Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, được quản lý chặt chẽ bởi các cơ quan nhà nước. Do đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thực hiện các nghĩa vụ mà cơ quan nhà nước yêu cầu, một trong số đó là phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

Đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, một tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có thể bị phạt. Để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chế độ báo cáo khi hoạt động kinh doanh nhằm tránh các hình thức xử phạt không đáng có, Luật Thành Đô trân trọng gửi tới bài viết: “Chế độ báo cáo của trung tâm tư vấn du học”.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật Giáo dục số 43/2019/QH14;

– Nghị định số 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;

– Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;

– Nghị định số 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục;

– Nghị định số 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

– Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Quyết định số 2172/QĐ-BGDĐT công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chế độ báo cáo của Trung tâm tư vấn du học (ảnh minh họa)
Chế độ báo cáo của Trung tâm tư vấn du học (ảnh minh họa)

II. QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN DU HỌC

Các cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn du học sẽ phải báo cáo định kỳ 06 tháng/lần với cơ quan quản lý trực tiếp là Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh/thành phố nơi trung tâm tư vấn du học đặt trụ sở, cụ thể chế độ báo cáo của trung tâm tư vấn du học được quy định như sau:

2.1. Nội dung yêu cầu báo cáo

– Tình hình cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại địa phương;

– Tình hình hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

– Thống kê danh sách công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;

– Những khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị (nếu có).

2.2. Chế độ báo cáo

Chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng/lần

III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC BÁO CÁO CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN DU HỌC

3.1. Hình thức báo cáo

Đối với báo cáo bằng văn bản giấy thì phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của đơn vị kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.

Còn đối với báo cáo bằng văn bản điện tử thì phải có chữ ký số của người có thẩm quyền của đơn vị kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đó.

3.2. Phương thức báo cáo

– Báo cáo theo hình thức văn bản giấy được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua fax đến Sở Giáo dục và Đào tạo;

– Báo cáo theo hình thức văn bản điện tử được gửi qua hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý hành chính điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Hệ thống e-office), hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng (nếu có) hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;

– Báo cáo bằng phần mềm trên hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ theo lộ trình quy định của Chính phủ.

3.3. Thời gian chốt số liệu báo cáo

Thời gian chốt số liệu báo cáo của cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.

3.4. Tần suất báo cáo

Đối với chế độ báo cáo định kỳ hằng năm, cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải thực hiện 01 lần/năm.

Đối với báo cáo theo hình thức văn bản giấy thì thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 17 tháng 12 hằng năm. Còn đối với báo cáo theo hình thức văn bản điện tử gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì thời hạn các cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi báo cáo là 03 ngày làm việc sau ngày chốt số liệu báo cáo.

Lưu ý:

– Báo cáo phải được thực hiện theo mẫu số 17 được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT;

– Các biểu báo cáo số liệu thống kê danh sách công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập phải được thực hiện theo biểu mẫu số I.17a/BGDĐT/HTQT được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT;

– Sau khi nhận được báo cáo từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thuộc phạm vi quản lý của mình, Sở Giáo dục và Đào tạo có nghĩa vụ phải tổng hợp số liệu báo cáo và gửi báo cáo tổng hợp đó đến Cục Hợp tác quốc tế Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bài viết cùng chủ đề:

Hướng dẫn thủ tục thành lập trung tâm tư vấn du học

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Thành Đô về Chế độ báo cáo của trung tâm tư vấn du học. Nếu Quý doanh nghiệp còn có bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ Công ty Luật Thành Đô để được tư vấn và giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết này