- Chuyên mục: Tư vấn luật hình sự
- Ngày đăng: 23/02/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Thực tiễn xét xử, điều tra, truy tố, xét xử trong những năm qua cho thấy, một số không ít những cá nhân trong xã hội không những không làm tròn nghĩa vụ, thực hiện đấu tranh phòng chống tội phạm mà trái lại có hành vi che giấu, chứa chấp người phạm tối để họ trốn tránh khỏi sự phát hiện của cơ quan chức năng.
Đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, do đó, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự tương thích. Vậy pháp luật hình sự Việt Nam quy định cụ thể về hình phạt với hành vi che giấu tội phạm như thế nào? Luật Thành Đô xin tư vấn cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, sửa đổi bổ sung năm 2017
II. CẤU THÀNH TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM
Tội che giấu tội phạm được quy định tại điều 389 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể như sau:
2.1. Khái niệm che giấu tội phạm
Che giấu tội phạm được hiểu là hành vi che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội mà không có sự hứa hẹn trước (Theo khoản 1 điều 18 BLHS 2015).
Những hành vi này được thực hiện một cách độc lập, sau khi người khác đã thực hiện tội phạm mà không hứa hẹn trước, vì vậy tội này không phải là đồng phạm, mà là tội phạm độc lập.
2.2. Mặt khách quan của tội che giấu tội phạm
– Có hành vi che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm, thể hiện qua việc giúp đỡ người phạm tội lẩn trốn, xóa dấu vết, cất giấu, tiêu hủy tang vật của tội phạm, ngăn cản hoặc gây khó khăn cho việc điều tra phát hiện tội phạm và người phạm tội.
– Có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Tức những hành vi gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền như cung cấp thông tin giả để đánh lạc hướng điều tra, gây mất điện để gây khó khăn khi khám nghiệm hiện trường,…
Lưu ý: Việc thực hiện các hành vi nêu trên phải không có sự hứa hẹn trước giữa người bao che với người thực hiện tội phạm đồng thời những hành vi này phải xảy ra sau khi biết hành vi phạm tội đã được thực hiện.
Người thực hiện hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi che giấu một trong các tội phạm quy định tại điều 389 Bộ luật hình sự 2015.
2.3. Mặt chủ quan của tội che giấu tội phạm
Về yếu tố lỗi, người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Về mặt nhận thức, người thực hiện hành vi che giấu tội phạm không biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì trước với người thực hiện hành vi phạm tội. Nếu có sự thỏa thuận trước thì hành vi che giấu ấy là hành vi đồng phạm với vai trò giúp sức của tội phạm đã thực hiện.
2.4. Chủ thể của tội che giấu tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là bất kì người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự
2.5. Khách thể của tội che giấu tội phạm
Tội phạm này xâm phạm đến hoạt động bình thường và đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm.
III. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM
Người phạm tội che giấu tội phạm phải chịu hình phạt như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm, áp dụng trong những trường hợp che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau của BLHS:
+ Các điều 108, 109, 110, 111, 1 12, 113, 1 14, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
+ Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
+ Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
+ Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
+ Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
+ Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
+ Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
+ Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
+ Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
+ Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội .
– Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại điều 389 BLHS (Theo khoản 2 điều 18 BLHS).
Bài viết liên quan:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Hành vi mua dâm bán dâm bị xử phạt như thế nào?
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề xử phạt tội che giấu tội phạm. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0919.089.888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn