- Chuyên mục: Tin tức
- Ngày đăng: 26/11/2020
- Tác giả: Ban biên tập
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vay tiền là giao dịch ngày càng trở nên phổ biến và đa dạng. Tuy nhiên cùng với đó, nhiều người đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết cũng như sự cần thiết của bên vay mà đưa ra những mức lãi suất cao quá mức quy định, để lại những hậu quả khôn lường. Vậy đối với hành vi cho vay nặng lãi, pháp luật sẽ xử lý như thế nào để đảm bảo được tính trừng phạt, răn đe? Luật Thành Đô xin tư vấn về vấn đề này như sau:
Câu hỏi: Thưa luật sư, tôi vào năm 2019 có mượn ông A một số tiền là 15 triệu đồng, mỗi ngày trả lãi 240 nghìn đồng, 1 tháng là 7 triệu 200 nghìn đồng tiền lãi. Vậy ông A có vi phạm về tội cho vay nặng lãi không và tôi có thể khởi kiện ông A ra tòa không?
Luật sư trả lời :

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ HÀNH VI CHO VAY NẶNG LÃI
– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13
– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 sửa đổi bổ sung năm 2017
– Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
II. LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY
Lãi suất trong hợp đồng vay là tỉ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tài sản hoặc số tiền đã vay tính theo đơn vị thời gian. Theo quy định tại điều 468 BLDS 2015, lãi suất vay do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên để việc áp dụng pháp luật được thống nhất và hạn chế tình trạng lạm dụng, bóc lột lẫn nhau, đảm bảo ổn định kinh tế, pháp luật cũng quy định về lãi suất vay tối đa như sau:
“Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.”
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức giá lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, theo quy định tại điều 468 BLDS nêu trên, lãi suất tối đa là lãi suất cao nhất trong BLDS, không được vượt quá 20%/ năm (tức 1,67%/tháng) của khoản tiền vay.
Trong trường hợp các bên cho vay vượt quá lãi suất quy định (tức là hành vi cho vay nặng lãi) thì phần vượt quá không có hiệu lực, trừ trường hợp luật liên quan quy định khác (ví dụ Luật các tổ chức tín dụng).
III. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI CHO VAY NẶNG LÃI
3.1. Xử lý hành chính với hành vi cho vay nặng lãi
Tại điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay là phạt tiền từ 05-15 triệu đồng.
Mức lãi suất cơ bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được công bố theo quyết định 2868/QĐ-NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9%/năm.
Như vậy, theo quy định trên, nếu cho vay với lãi suất trên 13,5%/năm (tức 1,125%/tháng) nhưng chưa đến mức phải xử lý hình sự thì bị phạt vi phạm hành chính.
3.2. Xử lý hình sự với tội cho vay nặng lãi
Theo quy định của điều 201 BLHS 2015, hành vi cho vay nặng lãi bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các dấu hiệu sau đây:
Thứ nhất, lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 05 lần trở lên, tức là lãi suất từ 100%/ năm trở lên
Thứ hai, đã thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Thứ ba, có tính chất chuyên bóc lột.Tính chất chuyên bóc lột được hiểu là người phạm tội lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao (lãi nặng) nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay, thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay nặng lãi nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.
Như vậy, nếu người cho vay không thỏa mãn các yếu tố nêu trên thì hành vi của họ chưa đủ cơ sở để bị khởi tố hình sự về tội cho vay nặng lãi.
Về hình phạt, các hành vi thỏa mãn cấu thành tội cho vay nặng lãi sẽ phải chịu hình phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Đối với hành vi phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Ngoài ra người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp bên vay không trả được nợ và phía bên cho vay khởi kiện ra Tòa án thì pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi của bên cho vay trong phạm vi lãi suất mà pháp luật cho phép. Phần vượt quá lãi suất sẽ không được pháp luật bảo vệ.
Trong tình huống của bạn, bạn vay 15 triệu, như vậy: Số tiền lãi hàng tháng theo quy định pháp luật không được vượt quá 1,67% x 15 triệu = 250 nghìn 500 đồng/ tháng. Tuy nhiên ở đây bạn phải chịu mức lãi 7 triệu 200 nghìn đồng/ tháng tức lãi suất hàng tháng lên đến 4,8%. Đây là hành vi cho vay nặng lãi và bạn có thể kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người cho vay là ông A cư trú để xử lý bằng biện pháp hành chính.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc cho vay nặng lãi bị xử lí như thế nào. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0919.089.888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn