- Chuyên mục: Tư vấn luật hôn nhân
- Ngày đăng: 13/10/2020
- Tác giả: Ban biên tập
Luật Thành Đô chuyên tư vấn ly hôn và những vấn đề pháp lý liên quan như phân chia tài sản, quyền nuôi con, chế độ hôn nhân gia đình…và các vướng mắc khác liên quan đến vấn đề ly hôn. Cụ thể:
I. Có con với người chưa ly hôn có phạm tội?
Thưa luật sư, tôi có quen với một anh và sống chung với nhau như vợ chồng, chúng tôi có con với nhau nhưng anh ta không chịu kết hôn với tôi. Sau nhiều lần dò la tôi mới biết anh ta đã có vợ và vợ chồng anh ta đã ly thân nhau được 5 năm nhưng chưa ly hôn. Như vậy tôi có vi phạm pháp luật không?
Luật sư tư vấn:
Để bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Căn cứ quy định trên, nếu bạn đang chung sống với người đàn ông đã có gia đình và người đàn ông kia chưa ly hôn với vợ mà chung sống với người phụ nữ khác thì hai bạn đều vi phạm chế độ hôn nhân gia đình, vi phạm điều cấm của pháp luật. Việc sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình là sai và sẽ bị pháp luật xử lý. Tuy nhiên pháp luật không có chế tài xử phạt cho hành vi có con với người đã có gia đình.

Đối với hành vi sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình, bạn có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Cụ thể:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”
Hơn nữa, tại Điều 182 Bộ luât hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 quy định hình phạt đối với tội này như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Như vậy, đối với hành vi sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình (kể cả khi vợ chồng họ đang ly thân nhưng chưa ly hôn) có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tuỳ vào mức độ và hậu quả. Nếu hành vi sống chung như vợ chồng của bạn gây hậu quả là một trong các trường hợp tại Điều 182 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì bạn và người đàn ông kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
(1) Đơn xin ly hôn theo Mẫu của Toà án trong đơn cần trình bày rõ các vấn đề về kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung
(2) Bản sao CMND của hai vợ chồng
(3) Bản sao Giấy khai sinh của các con
(4) Bản sao Hộ khẩu
(5) Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ trên, vợ/chồng nộp hồ sơ đến Toà án nhân dân cấp quận/huyện/thành phố nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên vợ hoặc chồng theo điểm a khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3. Vấn đề chia tài sản vợ chồng khi ly hôn
Nguyên tắc phân chia tài sản sau ly hôn được áp dụng theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
4. Về vấn đề quyền nuôi con sau ly hôn
Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
5. Thẩm quyền giải quyết của Toà án
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định:
“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này….;”
như vậy, trường hợp đơn phương ly hôn thì thẩm quyền thuộc về TAND cấp huyện nơi người còn lại cư trú. Còn thuận tình ly hôn thì Thẩm quyền của TAND cấp huyện ở nơi vợ hoặc chồng cư trú.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua Hotline 0919.089.888 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật Thành Đô.
Rất mong nhận được sự hợp tác
Trân trọng./.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn