- Chuyên mục: Tư vấn đầu tư
- Ngày đăng: 08/10/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Dự án đầu tư được định nghĩ theo Luật đầu tư năm 2020 là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Thực hiện dự án đầu tư là một trong những hình thức hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết: “Đầu tư thực hiện dự án đầu tư”.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật đầu tư năm 2020;
– Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư;
– Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 23 Luật đầu tư 2020 quy định về thực hiện dự án đầu tư như sau:
“1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
…”
Theo đó, tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam muốn đầu tư thực hiện dự án đầu tư khác phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
(2) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
(3) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2.1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương dự án đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư phải xin chấp thuận chủ trương
– Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Quốc hội trong các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; hoặc Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
+ Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
– Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ trong các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
+ Dự án đầu tư mới của Nhà đầu tư nhằm kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
+ Dự án đầu tư xây dựng mới của Nhà đầu tư liên quan đến: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
+ Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
+ Dự án đầu tư mà Nhà đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư liên quan đến xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp sau: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư liên quan đến xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư mà đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
+ Các dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
– Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư mà Nhà đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư liên quan đến xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư liên quan đến xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác mà có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
– Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư mà Nhà đầu tư nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ban quản lý khu đó theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Dự án đầu tư của Nhà đầu tư liên quan đến xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt; mà các dự án đó nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác mà có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh mà khu vực đó nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2.2. Hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
Danh mục hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
(1) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, bao gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
(2 )Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao hợp lệ Hộ chiếu/CMND/CCCD; đối với nhà đầu tư là tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập (nếu có);
(3) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
(4) Đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư;
Lưu ý: Nếu pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
(5) Trong trường hợp dự án đầu tư của Nhà đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Nhà đầu tư nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
(6) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
(7) Các tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Lưu ý: Tùy thuộc vào dự án đầu tư không thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương hoặc dự án đầu tư thuộc diện xin chấp thuận chủ trương mà số lượng hồ sơ cần nộp và thời hạn giải quyết hồ sơ khác nhau.
Bài viết cùng chủ đề Thực hiện dự án đầu tư:
Quy định của Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Xin phép đầu tư cho công ty nước ngoài
Trên đây là bài viết của Luật Thành Đô về: “Đầu tư thực hiện dự án đầu tư”. Mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục thực hiện dự án đầu tư, Quý khách vui lòng liên hệ số hotline của Luật Thành Đô: 0919 089 888 để được tư vấn chi tiết.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn