Vàng là một loại hàng hóa đặc biệt và có giá trị. Quyền sở hữu vàng hợp pháp của  tổ chức, cá nhân được công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật. Để thực hiện hoạt động kinh doanh vàng cần phải đáp ứng những điều kiện kinh doanh vàng do pháp luật quy định

I. Căn cứ pháp lý

Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 Về quản lý hoạt động kinh doanh vàng

Quyết định 1417/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 7 năm 2018 Phê duyệt phương án đơn giản hóa điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

II. Điều kiện kinh doanh vàng

Điều kiện kinh doanh vàng được quy định chi tiết tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP. Theo đó, các điều kiện này được quy định khác nhau đối với từng loại vàng.

Điều kiện kinh doanh vàng tại Việt Nam
Điều kiện kinh doanh vàng tại Việt Nam

2.1. Điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ

Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm có hàm lượng vàng từ 8 kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật. Như vậy, trang sức bằng vàng được bán trên thị trường có hàm lượng vàng từ 8kara trở lên là vàng trang sức (khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP).

Theo Điều 5 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ cần đảm bảo 02 điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ:

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

– Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ

Như vậy, hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ phải đáp ứng điều kiện và xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng nhà nước (gửi hồ sơ đến NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính)

2.2. Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ

Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định điều kiện của hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.

Tương tự như hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Doanh nghiệp cũng phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức mỹ nghệ không cần xin giấy phép.

2.3. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng

Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ (khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP).

Các điều kiện đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng được quy định chặt chẽ và phức tạp hơn. Đây cũng là hoạt động kinh doanh cần có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước bởi Ngân hàng Nhà nước là đơn vị độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.

Đối với doanh nghiệp:

Điều kiện để doanh nghiệp được xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:

– Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

– Vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng.

– Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 02 năm trở lên.

– Số tiền thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 triệu đồng/năm trở lên trong 2 năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).

– Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 03 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

Đối với tổ chức tín dụng:

Bên cạnh doanh nghiệp, tổ chức tín dụng cũng có thể thực hiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Có vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng.

– Đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.

– Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 05 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

 III. Dịch vụ tư vấn về lĩnh vực kinh doanh vàng của Luật Thành Đô

Luật Thành Đô cung cấp dịch vụ tư vấn đăng ký kinh doanh vàng trọn gói cho Quý khách hàng. Cụ thể, dịch vụ tư vấn đăng ký kinh doanh vàng của Luật Thành Đô bao gồm:

-Tư vấn cho Quý khách về các điều kiện đăng ký kinh doanh vàng theo quy định pháp luật Việt Nam;

– Hỗ trợ Quý khách hoàn thiện hồ sơ đăng ký kinh doanh vàng;

-Thay mặt Quý khách thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh vàng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho đến khi nhận giấy phép đăng ký kinh doanh;

– Tư vấn pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng.

Bài viết cùng chủ đề:

Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược

Thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh hiện nay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Thành Đô về các kiều kiện kinh doanh vàng. Hy vọng bài viết đã đem lại cho bạn đọc những thông tín hữu ích. Mọi vướng mắc pháp lý cần tư vấn xin vui lòng liên hệ với luật sư của Công ty Luật Thành Đô để được giải đáp miễn phí.

5/5 - (1 bình chọn)