Điều kiện tách khẩu Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của quốc gia. Vấn đề tách hộ khẩu là một hoạt động diễn ra thường xuyên. Tách hộ khẩu là thủ tục hành chính khi cá nhân có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký thường trú.

Trình tự thủ tục tách hộ khẩu phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ quy trình của pháp luật về tách hộ khẩu. Nhiều người hiện nay còn thắc mắc về điều kiện để tách hộ, trong đó băn khoăn vấn đề đất chưa có sổ đỏ có được phép tách hộ khẩu trên đất không? Sau đây Luật Thành Đô xin tư vấn vấn đề này như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật cư trú số 81/2006/QH11, sửa đổi bổ sung bởi Luật số 36/2013/QH13

– Thông tư số 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú.

Điều kiện tách khẩu? Có được tách hộ khẩu khi chưa có sổ đỏ?
Điều kiện tách khẩu? Có được tách hộ khẩu khi chưa có sổ đỏ?

II. SỔ HỘ KHẨU LÀ GÌ?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 có quy định:

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Từ quy định trên ta có thể thấy, sổ hộ khẩu là một hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới cá nhân đó.

III. ĐIỀU KIỆN TÁCH KHẨU, CÓ ĐƯỢC TÁCH HỘ KHẨU KHI ĐẤT CHƯA CÓ SỔ ĐỎ?

Về khái niệm tách khẩu, có thể hiểu tách khẩu là việc một người đang đăng ký thường trú và có tên trong một Sổ hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong Sổ hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký Sổ hộ khẩu mới.

Về điều kiện tách khẩu, Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú quy định về điều kiện tách hộ khẩu như sau:

Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

– Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

Trong đó, người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này, là người đáp ứng được những điều kiện sau:

+ Người không thuộc trường hợp: ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột;

+ Đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này;

+ Được chủ hộ của hộ gia đình hoặc chủ hộ trong sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.

Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA có quy định như sau:

“Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006 thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp”.

Như vậy, điều kiện được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

– Chủ thể là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có nhu cầu tách sổ hộ khẩu.

Về thủ tục tách khẩu, thủ tục tách hộ khẩu được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ gồm:

– Sổ hộ khẩu

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú.

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Kết luận: Căn cứ vào các quy định nêu trên về điều kiện cũng như thủ tục tách hộ khẩu, có thể thấy đất chưa có sổ đỏ vẫn có thể tiến hành tách hộ nếu đáp ứng đủ điều kiện. Khi thực hiện tách hộ, cá nhân chỉ cần xuất trình sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô

Bài viết cùng chủ đề:

Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài

Thủ tục Giải quyết khiếu nại xử lý vụ việc cạnh tranh

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề đất chưa có sổ đỏ có được phép tách hộ khẩu trên đất đó không? Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.

5/5 - (1 bình chọn)