Đình công là quyền của người lao động được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên, hầu hết các cuộc đình công ở nước ta đều diễn ra trái pháp luật. Đình công trái pháp luật, người lao động sẽ không thể bảo vệ lợi ích cho mình mà phải bồi thường cho doanh nghiệp. Vì vậy khi tham gia đình công, việc tìm hiểu kĩ về pháp luật là rất cần thiết. Vậy đình công là gì? Đình công hợp pháp khi nào? Trình tự, thủ tục đình công như thế nào? Những thắc mắc pháp lý liên quan sẽ được Luật Thành Đô giải đáp trong bài viết Đình công là gì? Đình công hợp pháp khi nào?

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Đình công là gì ? Đình công hợp pháp khi nào ?
Đình công là gì ? Đình công hợp pháp khi nào ?

II. ĐÌNH CÔNG LÀ GÌ?

Theo Điều 198 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện, có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Điều 199 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định người lao động có quyền đình công trong các trường hợp sau:

– Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

– Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

III. ĐÌNH CÔNG HỢP PHÁP KHI NÀO?

Điều 204 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định các trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:

– Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật Lao động.

– Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.

– Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật Lao động.

– Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động.

– Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật Lao động.

– Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, các trường hợp đình công không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 204 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 là đình công hợp pháp.

liên hệ luật sư tư vấn pháp luật
Liên hệ luật sư tư vấn pháp luật

IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÌNH CÔNG

Theo Điều 200, 201, 202, 203 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, trình tự, thủ tục đình công như sau:

Bước 1: Lấy ý kiến về đình công

– Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.

– Nội dung lấy ý kiến bao gồm:

+ Đồng ý hay không đồng ý đình công;

+ Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.

– Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.

– Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.

Bước 2: Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công

– Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.

– Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:

+ Kết quả lấy ý kiến đình công;

+ Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;

+ Phạm vi tiến hành đình công;

+ Yêu cầu của người lao động;

+ Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

– Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Bước 3: Tiến hành đình công

Trong quá trình đình công, các bên có thể tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.

– Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:

+ Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;

+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.

– Người sử dụng lao động có quyền sau đây:

+ Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;

+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;

+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.

* Xử lý đối với các cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục, Điều 211 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định như sau:

– Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được thông báo về cuộc đình công không tuân theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động phối hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để nghe ý kiến, hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường.

– Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

– Đối với các nội dung tranh chấp lao động thì tùy từng loại tranh chấp, hướng dẫn, hỗ trợ các bên tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này.

5 lý do nên sử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên sử dụng dịch vụ của luật thành đô

Bài viết có thể bạn quan tâm:

Khi nào người lao động được hưởng tháng lương 13

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Đình công là gì? Đình công hợp pháp khi nào? Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 19001958 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật Thành Đô.

5/5 - (1 bình chọn)