Tiền lương của người lao động là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ đóng góp sức lao động để đem lại các thành quả, lợi ích cho người sử dụng lao động. Mức lương người lao động được hưởng không được thấp hơn quy định tối thiểu của pháp luật. Vậy có trường hợp nào doanh nghiệp được phép giữ lương của người lao động không? Để giải đáp được thắc mắc trên, công ty Luật Thành Đô gửi tới quý bạn đọc bài viết: “Doanh nghiệp có được giữ lương người lao động không?”.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ Luật lao động 2019;

– Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

II. KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”.

Như vậy, có thể hiểu tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao đông. Căn cứ vào hiệu quả, năng suất, chất lượng công việc để người sử dụng lao động trả lương cho người lao đông. Tuy nhiên việc trả lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Doanh nghiệp có được giữ lương nhân viên không (ảnh minh họa)
Doanh nghiệp có được giữ lương người lao động không (ảnh minh họa)

III. NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG

Tại Điều 94 Bộ luật lao động 2019 quy định:

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Dựa vào quy định trên, việc trả lương cho người lao động của các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc:

– Trả lương công bằng, bình đẳng cho người lao động làm việc như nhau, chức vụ như nhau. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng, tránh được sự bất bình đẳng trong việc trả lương của doanh nghiệp. Để đảm bảo được nguyên tắc này, doanh nghiệp cần phải xây dựng được các bảng lương, thang lương phù hợp.

– Trả lương đúng hạn cho người lao động: Việc trả lương đúng hạn cho người lao động có ý nghĩa quan trọng đảm bảo được niềm tin của người lao động vào doanh nghiệp đồng thời hạn chế được tình trạng giữ lương, chậm trả lương cho nhân viên ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động.

– Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động trong các điều kiện khác nhau. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho công nhân yên tâm trong sản xuất trong những điều kiện làm việc khó khăn, môi trường độc hại.

III. DOANH NGHIỆP CÓ ĐƯỢC GIỮ LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG?

Thời hạn trả lương tuỳ vào tính chất công việc và hình thức trả lương mà người lao động đã lựa chọn. Tại Điều 97 Bộ luật lao động quy định về kì hạn trả lương, theo đó:

1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, doanh nghiệp nếu không có lí do bất khả kháng khác và doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng, còn nếu không thuộc trường hợp đó thì doanh nghiệp không được giữ lương của người lao động.

Trong trường hợp công ty trả chậm lương sẽ bị tính lãi theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019.

Trường hợp công ty giữ lương cho người lao động đúng hạn không thuộc trường hợp quy định tại điều 97 Bộ luật lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 18/2020/NĐ-CP

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;

không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Bên cạnh việc xử phạt hành chính, việc doanh nghiệp giữ lương của người lao động còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 18/2020/NĐ-CP.

Như vậy, căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động, doanh nghiệp không được phép giữ lương của người lao động khi không trong trường hợp bất khả kháng mà doanh nghiệp cố gắng tìm mọi biện pháp khắc phục.

+ Trường hợp doanh nghiệp chậm trả lượng theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động phải trả thêm tiền lãi cho người lao động.

+ Trường hợp doanh nghiệp giữ lương người lao động không thuộc Điều 97 Bộ luật lao động sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

5 ly do nen du dung dich vu phap ly cua luat thanh do scaled
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô

Bài viết liên quan:

Thủ tục hưởng trợ cấp COVID-19 đối với người lao động thất nghiệp

Các quy định về tiền lương của người lao động khi làm việc vào ban đêm

Trên đây là một số tư vấn của công ty liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp có được giữ lương người lao động không? Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn về lao động, khi đến với Luật Thành Đô Quý khách sẽ được tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến lao động.

Đánh giá bài viết này