Hiện nay, với tỷ lệ tai nạn giao thông ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng như mức độ nghiêm trọng thì những vấn đề pháp lý xoay quanh chủ đề này cũng ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn từ cộng đồng. Có rất nhiều câu hỏi đã được gửi tới Luật Thành Đô, đặc biệt là vấn đề về việc pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trường hợp gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. Trong bài viết này, Luật Thành Đô xin tư vấn cụ thể cho quý khách hàng về việc các trường hợp người gây tai nạn phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm hình sự cũng như mức hình phạt dành cho người vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ GÂY TAI NẠN GIAO THÔNG DẪN ĐẾN CHẾT NGƯỜI

Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Bộ luật dân sự năm 2015

Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải làm như thế nào
Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải làm như thế nào

II. CÂU TRẢ LỜI CỦA LUẬT SƯ VỀ VIỆC GÂY TAI NẠN GIAO THÔNG DẪN ĐẾN CHẾT NGƯỜI HÌNH PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

2.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Điều 584 Bộ luật Dân Sự năm 2015 quy định về các trường hợp người gây thiệt hại phải thực hiện trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp như sau:

– Người nào xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự uy tín, nhân phẩm, tài sản quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường

– Trường hợp người gây thiệt hại do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp người tham gia giao thông gây tai nạn dẫn đến hậu quả chết người thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân Sự năm 2015 như sau:

“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Như vậy ngoài khoản tiền chi phí thuốc thang và chi phí mai táng thì phia bên người gây tai nạn còn phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tổn thất tinh thần cũng như cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ phải cấp dưỡng (ví dụ như cha, mẹ, con cái của người bị thiệt hại)

Bên cạnh đó, việc bồi thường thiệt hại thường được dựa vào một số những nguyên tắc sau đây: Căn cứ vào thiệt hại thực tế khi xảy ra tai nạn; căn cứ vào khả năng bồi thường của bên gây tai nạn; căn cứ vào lỗi…

Cần phải lưu ý trường hợp người gây thiệt hại không có lỗi thì không phải bồi thường. Nếu lỗi đó là do bên bị thiệt hại gây ra thì họ không được yêu cầu bồi thường phần lỗi do mình gây ra, tòa án sẽ xem xét lỗi của bên gây thiệt hại để ra mức phạt bồi thường. Tuy nhiên, nếu người bị tai nạn do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì dù bên gây tai nạn có lỗi hay không vẫn phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị hại, trừ một số trường hợp quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

2.2. Mức phạt về tội tham gia giao thông gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người

Trong một số trường hợp sau đây, người gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về ”Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy đối với tội này, chủ thể thực hiện hành vi phải vi phạm về an toàn giao thông đường bộ (ví dụ như phóng nhanh vượt ẩu, đi sai làn đường, …) cũng như gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

Theo đó, căn cứ vào những quy định trên cùng với thông tin mà bạn đã cung cấp tới Luật Thành Đô, trường hợp bạn gây tai nạn dẫn đến hậu quả chết người có khả năng sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 VNĐ đến 50.000.000 VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Ngoài ra, hình phạt đối với bạn còn phụ thuộc vào quyết định của Tòa án khi Tòa án còn căn cứ một số các vấn đề khác như: cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự…

5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô

Bài viết tham khảo: Cách trình báo tội phạm tới cơ quan công an

Trên đây là tư vấn của Luật Thành Đô,nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tiếp qua số điện thọai: 0919 089 888 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác

Trân trọng./.

Đánh giá bài viết này