Hiện nay có rất nhiều trường hợp vợ hoặc chồng ra nước ngoài định cư, làm việc, do khoảng cách về địa lý, vợ chồng không thể sống cùng nhau nên thường xảy ra những bất đồng, mâu thuẫn dẫn đến mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp này, lựa chọn ly hôn để kết thúc cuộc hôn nhân đang là cách giải quyết của rất nhiều cặp vợ chồng.

Vậy khi chồng đang ở nước ngoài thì cách giải quyết ly hôn như thế nào, có khác gì so với ly hôn thông thường là những vướng mắc mà nhiều người đang gặp phải. Luật Thành Đô xin cung cấp tới quý bạn đọc các quy định của pháp luật về việc giải quyết ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài bằng bài viết sau đây.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT LY HÔN KHI CHỒNG ĐANG Ở NƯỚC NGOÀI

– Luật hôn nhân và gia đình 2014

– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

– Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/04/2003 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình

– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT LY HÔN KHI CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Do đó, ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài có thể thuộc một trong hai trường hợp sau: vợ và chồng thuận tình ly hôn hoặc người vợ đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Trường hợp người vợ đơn phương ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết nếu có căn cứ cho rằng người chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài.

Khi vợ ở Việt Nam và chồng đang định cư hoặc cư trú ở nước ngoài thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, việc ly hôn sẽ được giải quyết theo quy định tại Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP.

Giải quyết ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài
Giải quyết ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài

III. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HÔN KHI CHỒNG ĐANG Ở NƯỚC NGOÀI

Theo quy định tại Điều 28 và Điều 289 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

Tuy nhiên, ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài thuộc trường hợp có yếu tố nước ngoài nên thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 123 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

* Đối với trường hợp vợ là công dân Việt Nam ở trong nước yêu cầu giải quyết ly hôn với chồng là công dân Việt Nam đang ở nước ngoài

Trường hợp này sẽ được giải quyết dựa theo quy định tại Điều 2.1 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP như sau:

– Đối với trường hợp liên lạc được với người chồng (bị đơn) thông qua thân nhân của họ,Tòa án yêu cầu thân nhân của bị đơn gửi cho họ lời khai của người vợ (nguyên đơn) và báo cho họ phúc đáp lại lời khai hoặc gửi những tài liệu cần thiết để Tòa án làm căn cứ, xem xét xử theo thủ tục chung.

– Nếu bị đơn ở nước ngoài mà không có tin tức gì, không có địa chỉ cụ thể thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết để chấm dứt hôn nhân.

– Nếu có căn cứ cho rằng thân nhân của bị đơn có liên lạc hoặc biết nhưng không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không gửi lời khai cho bị đơn thì có thể xem đây là trường hợp cố tình che giấu địa chỉ, từ chối cung cấp lời khai cũng như những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của bị đơn vẫn cố tình không cung cấp địa chỉ cũng như không chịu thông báo cho bị đơn biết để phúc đáp lời khai thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án phải gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để họ chuyển cho bị đơn. Đồng thời Tòa án phải niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở của UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi cứ trú của thân nhân bị đơn để đương sự có thể tiến hành kháng cáo theo quy định của pháp luật Tố tụng.

* Đối với trường hợp vợ là công dân Việt Nam đang ở trong nước yêu cầu giải quyết ly hôn với chồng là người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài

Trường hợp này sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 2.4 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP như sau:

– Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài nhưng người nước ngoài không còn cư trú ở Việt Nam thì Tòa án cấp tỉnh thụ lý giải quyết việc ly hôn khi công dân Việt Nam có yêu cầu.

– Nếu người nước ngoài bỏ về nước, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ vợ chồng, không có tin tức, không liên lạc với vợ từ một năm trở lên, không biết địa chỉ của họ dù đã điều tra xác minh thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình che giấu địa chỉ và Tòa án sẽ xử cho ly hôn theo thủ tục vắng mặt.

III. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT LY HÔN KHI CHỒNG ĐANG Ở NƯỚC NGOÀI

3.1. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn hoặc đơn khởi kiện (theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, trong trường hợp mất bản chính thì nộp trích lục đăng ký kết hôn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, CMND/CCCD, hộ chiếu;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh vợ chồng có tài sản chung (nếu có);

– Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);

3.2. Trình tự thủ tục giải quyết việc ly hôn

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ về việc xin ly hôn và nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày làm việc, Tòa án tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí

Bước 3: Tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên tòa giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự

3.3. Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn

Tùy theo từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết vụ án có thể khác nhau.

Phiên hòa giải sẽ được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng kể từ ngày Tòa án ra văn bản thông báo thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 476 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Theo quy định của pháp luật, kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng. Phiên tòa sẽ được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án.

3.4. Án phí giải quyết vụ án ly hôn

Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với trường hợp không có tranh chấp về tài sản hoặc có tranh chấp về tài sản nhưng giá trị trài sản tranh chấp dưới 6.000.000 đồng thì mức án phí ly hôn là 300.000 đồng. Trường hợp có tranh chấp về tài sản từ 6.000.000 đồng trở lên thì mức án phí ly hôn sẽ được tính dựa trên phần trăm giá trị có tài sản tranh chấp.

5 lý do nên dử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên dử dụng dịch vụ của Luật Thành Đô

Bài viết tham khảo: Quyền nuôi con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn

Trên đây là những tư vấn của Luật Thành Đô về việc giải quyết ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài. Nếu quý độc giả còn có băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua hotline 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.

5/5 - (1 bình chọn)