Thực tế hiện nay có thể thấy, nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn muốn nhận con nuôi để nuôi dưỡng hoặc những người độc thân không có gia đình nhận nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện từ cả bên nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi.

Hồ sơ của cả hai bên phải đáp ứng các thành phần hồ sơ theo quy định mới được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các thủ tục liên quan đến việc nhận con nuôi. Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết về “Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi trong nước”.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật nuôi con nuôi năm 2010;

– Nghị định số 19/2011/NĐ-CP  ngày 21 tháng 03 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi

– Văn bản pháp lý khác có liên quan

Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

II. HỒ SƠ CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI

Hồ sơ của người nhận con nuôi được quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi năm 2010. Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm các tài liệu sau đây:

– Đơn xin nhận con nuôi: người muốn nhận con nuôi phải hoàn thiện mẫu đơn này, mẫu đơn phải được điền đầy đủ các thông tin được yêu cầu;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Người nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện về thành phần hồ sơ, hồ sơ đầy đủ các giấy tờ nêu trên mới được xem là hợp lệ theo quy định của pháp luật về nhận con nuôi.

III. HỒ SƠ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIỚI THIỆU LÀM CON NUÔI TRONG NƯỚC

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước được quy định tại Điều 18 Luật nuôi con nuôi năm 2010. Theo đó thì hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có các giấy tờ sau đây:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;

Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước phải có đầy đủ các giấy tờ nêu nêu trên mới được xem là hợp lệ. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ sẽ là người có trách nhiệm lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

LƯU Ý:

Hồ sơ sau khi được chuẩn bị đầy đủ thì sẽ được nộp đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc nuôi con nuôi. Chủ thể nộp hồ sơ là người nhận con nuôi, hồ sơ được nộp bao gồm hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi. Hồ sơ này được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan này này có trách nhiệm giải quyết các thủ tục liên quan đến việc nhận con nuôi cho người yêu cầu nhận con nuôi. Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày cơ quan này nhận được hồ sơ hợp lệ.

Bài viết cùng chủ đề:

Quy định về chấm dứt nuôi con nuôi

Trên đây, là bài viết của Luật Thành Đô về “Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi trong nước”. Quý khách hàng vui lòng tham khảo bài viết trên, nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến xử lý vi phạm các quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi trong nước vui lòng liên hệ Luật Thành Đô để được tư vấn.

Đánh giá bài viết này