Với tình trạng đô thị hóa ngày càng nhanh, số lượng phương tiện cũng như người dân tăng lên một cách chóng mặt, thì việc nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ tái định cư thường xuất hiện trong cuộc sống thực tiễn. Liệu có được nhà nước hỗ trợ tái định cư hay không? Có quyền lợi gì theo pháp luật hiện hành? Luật Thành Đô sẽ giải quyết tất cả các thắc mắc trên bằng bài viết dưới đây.

Ngày nay, vì nhu cầu về sắp xếp một đô thị thông minh, hiện đại nên việc thu hồi đất để phục vụ mục đích xây dựng các công trình công cộng của nhà nước là không thể tránh khỏi. Vì vậy hiểu rõ các quy định của pháp luật về hỗ trợ tái định cư sẽ giúp bạn hiểu rõ quyền và lợi ích của bản thân mình.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ

– Luật đất đai năm 2013;

– Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Các trường hợp hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Các trường hợp hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

II. GIẢI QUYẾT CÂU HỎI VỀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ

Ở Việt Nam, tài nguyên đất thuộc sở hữu của toàn nhân nên do Nhà nước nắm giữ, không có sự tư hữu về tài sản là đất. Vì vậy, nên giấy chứng nhận cho người dân là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứ không phải quyền sở hữu đất. Tuy nhiên khi Nhà nước vẫn thường có các hình thức bồi thường cho hộ bị thu hồi đất ở, một trong số các hình thức bồi thường đó có hình thức hỗ trợ tái định cư.

Căn cứ theo Điều 83 của Luật đất đai năm 2013, các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất như sau:

“Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

Vậy có thể thấy điều kiện đầu tiên để được hỗ trợ tái định cư là khi trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

Nên nếu đất của bạn không phải đất ở thì sẽ không thỏa mãn điều kiện được hưởng khoản hỗ trợ tái định cư.

Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã nêu rõ về việc bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước hồi đất ở như sau:

“Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”

Điều kiện thứ 2 ở đây là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi nhà nước thu hồi đất ở mà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi hoặc chưa có nhưng đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì mới đủ điều kiện để được bồi thường.

Đối tượng được hỗ trợ tái định cư như quy định ở trên là :

Người bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Còn trường hợp là người vẫn còn nơi ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền, nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất thì được xem xét bồi thường bằng đất ở.

5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Bài viết tham khảo: Hướng dẫn khởi kiện tranh chấp đất đai

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Thành Đô về các trường hợp hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Nếu còn có thắc mắc cần được giải đáp, quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Thành Đô qua tổng đài 0919 089 888 để được tư vấn chi tiết.

5/5 - (1 bình chọn)