- Chuyên mục: Tư vấn luật hình sự, Văn bản pháp luật
- Ngày đăng: 11/12/2020
- Tác giả: Ban biên tập
Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người cũng từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực thì mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng làm phát sinh những yếu tố tiêu cực cho đời sống xã hội. Trong đó phải kể đến trường hợp cụ thể là mua xe trả góp mà không thanh toán được. Vậy việc “Mua xe trả góp không thanh toán được có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?” đang là câu hỏi được nhiều người quan tâm đến. và cần được giải đáp.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017)
II. MUA XE TRẢ GÓP KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC CÓ PHẠM TỘI KHÔNG ?
Trong thực tế, việc mua xe trả góp là hình thức trả trước một phần trên tổng số tiền mua xe, phần còn lại sẽ vay ngân hàng, rồi mỗi tháng trả dần cho ngân hàng cả gốc và lãi (theo phương thức trừ lùi) trong suốt thời gian trả góp.
Việc mua xe trả góp cần phải được thực hiện thông qua Hợp đồng mua xe trả góp, trong đó có các điều khoản nêu rõ về chủ thể, đối tượng, phương thức thanh toán cũng như các đợt thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia Hợp đồng và các thỏa thuận khác nếu có… Như vậy, khi hợp đồng mua xe trả góp đã phát sinh hiệu lực thì việc đảm bảo thực hiện Hợp đồng sẽ tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Theo đó, tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có nêu rõ:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội cưỡng đoạt tài sản; Tội cướp giật tài sản; Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; Tội trộm cắp tài sản; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, nếu người mua xe trả góp đã nhận được xe theo hình thức Hợp đồng mua xe trả góp hoặc nhận được tài sản là xe của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng chiếc xe đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại xe thì tùy theo giá trị của xe chiếm đoạt và căn cứ vào các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự mà quy định khung hình phạt đối với loại tội phạm này. Cụ thể có các khung hình phạt sau đây:
2.1. Khung cơ bản đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm dụng tài sản
Người phạm tội tại Khoản 1 nêu trên có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung hình phạt này được áp dụng đối với trường hợp phạm tội thông thường, không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt, áp dụng với các hành vi khi chiếm đoạt xe trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
Tuy nhiện, khung hình phạt này cũng được áp dụng đối với những trường hợp giá trị xe bị chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội:
Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội cưỡng đoạt tài sản; Tội cướp giật tài sản; Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; Tội trộm cắp tài sản; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Vì vậy, khung cơ bản của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong trường hợp người mua xe trả góp không thanh toán được là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.2. Khung tăng nặng thứ nhất đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
-Thứ nhất, Phạm tội có tổ chức;
– Thứ hai, Có tính chất chuyên nghiệp;
– Thứ ba, Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Thứ tư, Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Thứ năm, Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Thứ sáu, Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Thứ bảy, Tái phạm nguy hiểm.
Theo quy định này, người mua xe trả góp không thanh toán được mà thuộc một trong các trường hợp như đã nêu trên, tùy theo mức độ phạm tội có thể thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.3. Khung tăng nặng thứ hai đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Đối với xe trả góp có giá trị lớn từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng mà người mua trả góp không thanh toán được thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
2.4. Khung tăng nặng thứ ba đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Khung hình phạt này áp dụng đối với những người mua xe trả góp có giá trị lớn trên 500.000.000 đồng như ô tô hay các loại xe khác có giá trị lớn tương đương mà không thể thanh toán được thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù rất cao từ 12 năm đến 20 năm.
2.5. Hình phạt bổ sung đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Ngoài các khung hình phạt như đã nêu trên, thì tùy từng trường hợp phạm tội cụ thể mà người mua xe trả góp không thanh toán được có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hình phạt bổ sung có ý nghĩa hỗ trợ, tăng cường hiệu qủa của hình phạt chính nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm.
Bài viết tham khảo: Mượn xe máy không trả bị xử lý như thế nào ?

Như vậy, việc người mua xe trả góp không thanh toán được dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự là hoàn toàn có thể xảy ra. Tùy theo giá trị của xe cũng như xem xét các tình tiết tăng nặng mà người mua xe trả góp không thanh toán được có thể bị ngồi tù và bị áp dụng hình phạt bổ sung khác nữa. Cho nên, việc thực hiện thanh toán đúng theo Hợp đồng mua xe trả góp là rất cần thiết.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn