- Chuyên mục: Tư vấn luật lao động
- Ngày đăng: 13/08/2020
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
TÌNH HUỐNG 1:
Thưa Luật sư, xin hỏi: Tôi là người lao động ký hợp đồng xác định thời hạn 01 năm với Công ty từ năm 2013. Năm 2014 tôi ký thêm với Công ty Hợp đồng lao động 01 năm nữa. Đến năm 2015 thì tôi ký hợp đồng không xác định thời hạn với Công ty cho tới nay. Trong thời gian làm việc ở Công ty tôi không vi phạm kỷ luật lao động. Tuy nhiên do gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn phải chuyển chỗ ở nên tôi không thể tiếp tục công việc tại Công ty. Do vậy nay tôi muốn chấm dứt hợp đồng với Công ty có được không? Nếu có sau khi nghỉ việc tôi được công ty giải quyết chế độ như nào? Cám ơn Luật sư.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực 01/01/2021);

II. TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐÚNG PHÁP LUẬT
Trả lời: Cảm ơn bạn tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật Thành Đô. Yêu cầu của bạn được Luật sư tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn đưa ra, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ năm 2015. Và hiện tại bạn đang muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do gia đình bạn đang gặp hoàn cảnh khó khăn. Bạn có bị phạt nếu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không? Nếu không thì sau khi nghỉ việc bạn được hưởng chế độ gì từ công ty?
Thứ nhất, về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 bạn thuộc trường hợp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty khi đáp ứng điều kiện về nghĩa vụ báo trước cho công ty.
Vì hợp đồng lao động giữa bạn với Công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn cho nên khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày kể từ thời điểm người có thẩm quyền của Công ty nhận được đơn xin nghỉ việc của bạn.
Từ các căn cứ trên, Luật Thành Đô nhận định rằng: Bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật với lý nêu trên khi đáp ứng về thời hạn báo trước.
Thứ hai, quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểme khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định trên, bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc dựa trên thời gian bạn làm việc thực tế tại công ty trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm làm việc bạn được hưởng một nửa tháng tiền lương và hưởng quyền lợi theo khoản 2, 3, 4 điều 46 bộ luật lao động 2012.
Ngoài việc chi trả trợ cấp thôi việc thì trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại điều 48 bộ luật lao động 2019:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1.Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2.Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
III. NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TÌNH HUỐNG 2:
Xin thưa Luật sư, câu hỏi: Tôi ký hợp đồng lao động 02 năm 2019 với Công ty vị trí nhân viên kinh doanh. Trong quá trình làm việc tôi không vi phạm kỷ luật lao động của Công ty. Công ty cũng hoàn thành mọi nghĩa vụ trả lương, chế độ cho tôi đúng hạn. Tuy nhiên, đến tháng 8 năm 2020 tôi làm hơn 1 năm rồi vẫn không được công ty tăng lương. Giám đốc công ty nói rằng tình hình Dịch bệnh khó khăn nên năm sau mới có thể tăng lương cho tôi được. Cùng lúc đó, tôi được mời vào làm tại một công ty khác với mức lương và chế độ tốt hơn công ty cũ. Nhưng điều kiện của Công ty mới đưa ra là tôi phải sang làm việc cho họ ngay đầu tháng 9. Vì vậy tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty hiện tại ngay. Tôi có thể chấm dứt hợp đồng lao động với công ty trước thời hạn không? Nếu công ty không đồng ý mà tôi vẫn thôi việc thì tôi có phải chịu phạt không?
Trả lời:
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Công ty Luật Thành Đô, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn phải đáp ứng điều kiện thông báo trước quy định tại Khoản 1 Điều 35 bộ luật lao động 2019 trừ các trường hợp tại Khoản 2 Điều 35 bộ luật lao động 2019. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc các trường hợp luật định được coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và phải thực hiện nghĩa vụ với người sử dụng lao động nếu vẫn muốn chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ quy định trên, hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn do vậy bạn phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động trước 30 ngày kể từ ngày nộp đơn xin thôi việc. Nếu bạn không đáp ứng quy định về thời hạn thông báo trước thì trường hợp của bạn là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Trong trường hợp này bạn phải có nghĩa vụ sau:
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 43 bộ luật lao động 2019 như sau:
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, người lao độg đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ bị phạt khi và chỉ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Các trường hợp được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là:
Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

IV. TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG SAU ĐÓ VẪN MUỐN TIẾP TỤC Ở LẠI CÔNG TY THÌ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Trong trường hợp người lao động đã nộp đơn xin thôi việc và đáp ứng thời hạn báo trước theo quy định tại Điều 36 bộ luật lao động 2019 thì người lao động có thể thông báo bằng văn bản với người sử dụng lao động về mong muốn tiếp tục ở lại làm việc và được sự chấp thuận của người sử dụng lao động.
V. HƯỚNG DẪN TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA TỔNG ĐÀI
Luật Thành Đô cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 1900 1958 dành cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có nhu cầu cần tư vấn, chỉ cần nhấc điện thoại và Gọi: 1900 1958, sau đó nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực pháp lý cần tư vấn như sau:
– Để được tư vấn pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài, kinh doanh thương mại và giấy phép con, ấn phím 1;
– Để được tư vấn pháp luật về hành chính, dân sự, thừa kế, ấn phím 2;
– Để được tư vấn pháp luật về hình sự, đất đai, bất động sản, ấn phím 3;
– Để được tư vấn pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, ấn phím 4;
– Để được tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình, chế độ thai sản, ấn phím 5;
– Để được tư vấn pháp luật về thuế, kế toán, sở hữu trí tuệ, ấn phím 6;
– Để được tư vấn pháp luật về giao thông đường bộ, nghĩa vụ quân sự, ấn phím 7;
– Để được tư vấn pháp luật về hộ tịch, xuất nhập cảnh, ấn phím 8;
– Để được tư vấn pháp luật về các lĩnh vực khác, ấn phím 9;
– Để được yêu cầu tư vấn pháp lý riêng, báo giá dịch vụ, đặt lịch hẹn tại văn phòng cũng như phản ánh về chất lượng tư vấn của Luật Thành Đô, ấn phím 0;
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 1958 của Luật Thành Đô hoạt động liên tục từ 08h00 đến 21h00 tất cả các ngày trong tuần, từ thứ 2 đến chủ nhật. Luật sư Luật Thành Đô luôn luôn sẵn sàng lắng nghe, hỗ trợ giải đáp các thắc mắc, vấn đề của khách hàng 24/7. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, tận tụy, chu đáo, Luật Thành Đô cam kết về chất lượng nội dung tư vấn pháp lý tới khách hàng, thời gian xử lý tư vấn gần như nhanh chóng. Quý khách hàng không cần phải di chuyển, đặt lịch hẹn phức tạp và tốn nhiều thời gian với tổng đài tư vấn luật trực tuyến 1900 1958.
Với phương châm Phòng ngừa rủi ro – Phát triển bền vững, Luật Thành Đô đã tạo dựng được uy tín và thể hiện được chuyên môn của mình trong nhiều lĩnh vực pháp lý như doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài, giấy phép con, dân sự, hình sự, hành chính, đất đai, bất động sản, tư vấn giải quyết tranh chấp trong hôn nhân, chia di sản thừa kế và các lĩnh vực pháp lý khác.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn