- Chuyên mục: Tư vấn luật hình sự
- Ngày đăng: 12/03/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Án treo và cải tạo không giam giữ đều là những biện pháp được áp dụng đối với người đã bị kết án theo đó họ sẽ không phải ngồi tù mà được tự do hoạt động ngoài xã hội dưới sự giám sát, giáo dục của những cơ quan có thẩm quyền.
Đây là hai biện pháp thể hiện sự khoan hồng của pháp luật với người phạm tội, tạo điều kiện cho họ được làm việc, sinh sống bình thường, không bị cách ly khỏi xã hội. Vậy giữa án treo và cải tạo không giam giữ có những điểm khác biệt nào về bản chất, thời hạn, điều kiện áp dụng…? Luật Thành Đô xin tư vấn cụ thể như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13
– Luật thi hành án hình sự số 41/2019/QH14
– Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng điều 65 của BLHS về án treo
– Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.
II. KHÁI NIỆM ÁN TREO VÀ CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Theo điều 65 Bộ luật hình sự, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Theo điều 36 Bộ luật hình sự, cải tạo không giam giữ là hình phạt chính, buộc người phạm tội phải cải tạo, giáo dục tại nơi làm việc, học tập, cư trú dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập hoặc của chính quyền địa phương nơi họ cư trú.
III. PHÂN BIỆT ÁN TREO VÀ CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Ta có bảng so sánh với những tiêu chí cơ bản sau:
Tiêu chí | Án treo | Cải tạo không giam giữ |
Căn cứ pháp lý | – Điều 65 BLHS
– Mục 1 chương V Luật thi hành án hình sự – Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP |
– Điều 36 BLHS
– Mục 2 chương V Luật thi hành án hình sự – Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC |
Bản chất | Là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện | Là hình phạt chính |
Điều kiện áp dụng | – Về mức hình phạt tù: bị tòa án phạt tù không quá 03 năm, không kể tội phạm gì
– Về nhân thân người phạm tội: có nhân thân tốt – Có nhiều tình tiết giảm nhẹ, cụ thể: +) Không có tình tiết tăng nặng TNHS và có từ 2 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên trong đó ít nhất có 1 tình tiết được ghi nhận tại khoản 1 điều 51 BLHS +) Nếu có 1 tình tiết tăng nặng TNHS thì phải có từ 3 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó ít nhất 2 tình tiết được quy định tại khoản 1 điều 51 BLHS. – Thuộc trường hợp không cần bắt chấp hành hình phạt tù. |
– Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng
– Đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. |
Các trường hợp không được hưởng | – Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Người phạm tội bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã – Phạm tội mới trong thời gian thử thách; đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện khi được hưởng án treo – Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi – Phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi – Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Theo điều 3 NQ 02/2018/NQ-HĐTP) |
Vi phạm các điều kiện áp dụng nêu trên |
Thời hạn phạt, thử thách | – Thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm
– Có thể được giảm thời hạn chấp hành khi: +) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách +) Trong thời gian thử thách chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích Theo đó, người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách |
– Áp dụng hình phạt từ 06 tháng đến 03 năm
– Có thể được giảm thời hạn chấp hành khi: +) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt; +) Trong thời gian thử thách chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích; +) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự. Theo đó, mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng. |
Nghĩa vụ của người chấp hành | – Chấp hành đẩy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, quy định tại điều 87 Luật thi hành án hình sự | – Bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước trừ trường hợp người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Trường hợp không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. – Nghĩa vụ khác theo quy định tại điều 99 Luật thi hành án hình sự |
Hậu quả khi vi phạm nghĩa vụ | Trong thời gian thử thách, nếu cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới |
Nếu vi phạm nghĩa vụ chấp hành án, đã bị nhắc nhở từ hai lần trở lên nhưng vẫn còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị kiểm điểm.
Trường hợp đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. |

Bài viết cùng chủ đề phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ:
Mua bán giấy phép sức khỏe bị xử lý như thế nào ?
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19001958 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn