- Chuyên mục: Tin tức
- Ngày đăng: 16/05/2022
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Hiện nay, vẫn còn nhiều trường hợp người dân chưa nắm rõ bản chất của thường trú và tạm trú, đồng thời còn nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này với nhau. Đặc biệt, nếu không hiểu rõ, người dân có thể rơi vào tình trạng bị xóa đăng ký thường trú hoặc thậm chí bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy, cư trú thường trú và tạm trú là gì và có những điểm khác nhau như thế nào? Cùng Luật Thành Đô đi tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật cư trú năm 2020;
– Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 05 năm 2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

II. THẾ NÀO LÀ CƯ TRÚ THƯỜNG TRÚ VÀ TẠM TRÚ?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật cư trú năm 2020, cư trú được hiểu là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Theo Điều 11 Luật cư trú năm 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định.
Căn cứ Điều 2 Luật cư trú năm 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
III. PHÂN BIỆT CƯ TRÚ THƯỜNG TRÚ VÀ TẠM TRÚ
Thường trú và tạm trú được phân biệt dựa trên các tiêu chí sau:
Thường trú | Tạm trú | |
Khái niệm | Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. | Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. |
Điều kiện đăng ký cư trú | – Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình;
– Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý, và thuộc các trường hợp: + Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; + Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; + Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. – Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; + Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. – Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở thuộc các trường hợp sau: + Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; + Người đại diện cơ sở tín ngưỡng; + Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng; + Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú. – Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. – Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú; + Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; + Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. |
Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên. |
Nơi đăng ký cư trú | Cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú, bao gồm:
– Công an xã, phường, thị trấn; – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. |
Cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú, bao gồm:
– Công an xã, phường, thị trấn; – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. |
Thời hạn cư trú | Không giới hạn. | – Tối đa 02 năm. – Được gia hạn nhiều lần. |
Bài viết cùng chủ đề:
Chuyển hộ khẩu về nhà chồng theo luật cư trú 2020
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Thành Đô về chủ đề: “Phân biệt cư trú thường trú và tạm trú”. Quý khách có thắc mắc cần được giải đáp vui lòng liên hệ luật sư qua Hotline: 0919 089 888 để được tư vấn chi tiết.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn