Với những ai có hoạt động liên quan đến mua bán đất đai, xây dựng nhà ở sẽ không thể không quan tâm đến các loại giấy tờ chứng nhận. Trong đó sổ đỏ và sổ hồng là những giấy tờ quan trọng mà chắc chắn đa số mọi người đều đã nghe đến. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người thắc mắc sổ đỏ và sổ hồng có bản chất pháp lý là gì và có những điểm gì khác nhau. Luật Thành Đô xin tư vấn cụ thể về vấn đề này như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật Đất đai số 13/2003/QH11

– Luật Nhà ở số 56/2005/QH11

– Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13

phân biệt sổ đỏ và sổ hồng
phân biệt sổ đỏ và sổ hồng

II. PHÂN BIỆT SỔ ĐỎ VÀ SỔ HỒNG

Thực hiện quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có đủ điều kiện theo các mẫu Giấy chứng nhận có hình thức, màu sắc, nội dung khác nhau, gồm:

+) “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, ghi nhận quyền sử dụng đất (đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất giao thông, đất phi nông nghiệp, …), khi được cấp cho đất ở và có nhà ở trên đất, thì phần nhà ở sẽ được ghi là tài sản gắn liền trên đất. Mẫu giấy này có bìa màu đỏ nên người dân thường gọi là “Sổ đỏ”.

+) “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở”, ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, khu vực đô thị, áp dụng với nhà ở, đất ở đô thị, trong đó ghi rõ: sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sử dụng riêng hay chung, cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất như nhà chung cư. Mẫu giấy này có trang bìa màu hồng nên người dân thường gọi là “Sổ hồng”.

Tuy nhiên từ ngày 10/12/2009 theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Mẫu này có trang bìa màu hồng nên cũng được gọi là “Sổ hồng”.

Từ đó, ta có thể phân biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng (cũ và mới) thông qua bảng so sánh sau:

Tiêu chí Sổ đỏ Sổ hồng (cũ) Sổ hồng (mới)
Cơ sở pháp lý – Luật Đất đai năm 2003

– Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC Hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Luật Nhà ở năm 2005

– Nghị định số 60-CP ngày 5/7/1994 Về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị

– Nghị định số 95/2005/NĐ-CP Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

– Luật Đất đai năm 2013

– Nghị định 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khái niệm Sổ đỏ là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

(Khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003)

Sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở” được cấp cho chủ sở hữu theo quy định:

– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

(Theo điều 11 Luật Nhà ở 2005)

Sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” – Đây là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

(Khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013)

Tài sản được công nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Loại đất được cấp Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất ở nông thôn. Đất ở đô thị Tất cả các loại đất
Khu vực được cấp Ngoài đô thị Đô thị Cả nước
Cơ quan ban hành Do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Do Bộ Xây dựng ban hành Do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

 

Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì sổ đỏ và sổ hồng (cũ) đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp đã được cấp giấy Chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Như vậy hiện nay đang tồn tại, lưu hành 3 loại Giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trang bìa màu đỏ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất trang bìa màu hồng và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trang bìa màu hồng. Cả 3 loại giấy chứng nhận này đều có giá trị pháp lý như nhau.

5 lý do nên sử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên sử dụng dịch vụ của luật thành đô

Bài viết có thể bạn quan tâm: Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề phân biệt sổ đỏ và sổ hồng. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.

5/5 - (1 bình chọn)