- Chuyên mục: Tư vấn luật dân sự
- Ngày đăng: 11/06/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Quy định về người giám hộ là một trong những hình thức bảo vệ pháp lý có ý nghĩ vô cùng quan trọng, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội với người chưa thành niên, người không có năng lực hành vi dân sự,… Vậy người giám hộ theo Bộ Luật Dân sự (BLDS) năm 2015 được quy định như thế nào? Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Bộ Luật Dân sự năm 2015.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH NGƯỜI GIÁM HỘ
Theo quy định tại điều 48 BLDS năm 2015, người giám hộ được hiểu là các cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện làm người giám hộ quy định tại điều 49, 50 BLDS năm 2015.
Người giám hộ là một bên chủ thể trong quan hệ giám hộ, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Để trở thành người giám hộ, các cá nhân, pháp nhân cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
2.1. Đối với cá nhân làm người giám hộ:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
2.2. Đối với pháp nhân làm người giám hộ:
– Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
– Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Một cá nhân, pháp nhân có thể làm giám hộ cho nhiều người.

III. PHÂN LOẠI NGƯỜI GIÁM HỘ
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người giám hộ có thể được chia thành người giám hộ đương nhiên và người giám hộ được cử.
3.1. Người giám hộ đương nhiên
Người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Dựa vào nhân thân của người được giám hộ mà chia người giám hộ đương nhiên thành 2 loại là : (1) Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và (2) Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự. Cụ thể:
Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ
3.2. Người giám hộ được cử
Người giám hộ được cử là các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định. Một người có thể giám hộ cho nhiều người nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 điều 47 BLDS năm 2015.
Việc cơ quan nhà nước cử, chỉ định người giám hộ được quy định tại điều 54 BLDS năm 2015 như sau :
Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ
1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ
Pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của người giám hộ nhằm bảo vệ lợi ích cũng như nâng cao trách nhiệm của họ trong việc giám hộ các cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc chưa đầy đủ năng lực hành vi. Nghĩa vụ của người giám hộ được quy định tại điều 55, 56, 57, 58, 59 BLDS năm 2015. Theo quy định của những điều luật này, người giám hộ có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
4.1. Nghĩa vụ của người giám hộ:
– Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi ( Điều 55 BLDS năm 2015) :
+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (Điều 56 BLDS năm 2015):
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ( Điều 57 BLDS năm 2015):
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
+ Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ trên.
– Ngoài ra pháp luật cũng quy định về nghĩa vụ quản lý tài sản cho người được giám hộ của người giám hộ:
+ Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
+ Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
+ Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
+ Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi pháp luật cho phép.
4.2. Quyền của người giám hộ
Quyền của người giám hộ quy định tại điều 58 BLDS năm 2015 như sau :
Điều 58. Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Pháp luật cũng quy định về các trường hợp thay đổi người giám hộ tại điều 60 BLDS năm 2015. Theo đó, người giám hộ có thể bị thay đổi nếu họ không còn đủ các điều kiện để làm người giám hộ; người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích; tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động; người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được pháp luật quy định là người giám hộ đương nhiên khác tuần tự thay thế; Nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử người giám hộ được thực hiện theo quy định như giám hộ được cử. Việc chuyển giao việc giám hộ và chấm dứt việc giám hộ được quy định tại điều 61, 62 BLDS năm 2015.

Bài viết cùng chủ đề:
Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng theo quy định hiện nay
Thế chấp sổ đỏ vay tiền ngân hàng nhưng không có khả năng trả
Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Thành Đô về các quy định của pháp luật về người giám hộ theo Bộ Luật Dân sự năm 2015. Nếu có bất cứ thắc mắc gì, quý khách xin vui lòng liên hệ vào số hotline: 0919 089 888 hoặc email: luatsu@luatthanhdo.com.vn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn