Khái niệm thuế thu nhập cá nhân

Có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là thuế trực thu, được tính căn cứ trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh.

Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
– Các cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

 

Quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

* Đối với thu nhập chịu thuế

Do thu nhập của cá nhân được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên việc xác định thu nhập chịu thuế để đảm bảo được tính công bằng, bình đẳng mà vẫn khuyến khích được người dân lao động, sản xuất tạo thu nhập, Luật Thuế TNCN đã liệt kê hầu hết các loại thu nhập có thể phát sinh và áp dụng thống nhất điều chỉnh các loại thu nhập của cá nhân trong một văn bản. Theo đó, có 10 loại thu nhập chịu thuế TNCN được quy định tại điều 3 Luật Thuế TNCN 2007, sửa đổi bổ sung 2014: 

– Thu nhập từ kinh doanh bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

 – Thu nhập từ tiền lương, tiền công: thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác; Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác; Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức; Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động; Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán… 

– Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được; Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần; Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty; Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế. Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn. 

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. 

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;…

– Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino, trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. 

– Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ. 

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại. 

– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 

– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

* Đối với thu nhập được miễn thuế

 Luật thuế TNCN quy định có 16 khoản thu nhập được miễn thuế. Trong đó có thể thấy một số đặc điểm cơ bản như sau:

– Luật quy đinh miễn thuế cho việc chuyển nhượng bất động sản giữa những người trong cùng gia đình mặc dù phù hợp với văn hóa truyền thống của người Việt Nam tuy nhiên lại tạo cơ hội cho các cá nhân có bất động sản chuyển nhượng lách luật. Ví dụ: hai chị em dâu chuyển nhược bất động sản cho nhau là đối tượng phải nộp thuế, nhưng để lách luật, người chị dâu làm thủ tục chuyển nhượng cho bố chồng, sau đó bố chồng lại chuyển nhượng cho em dâu. Cả hai lần chuyển nhượng này đều thuộc đối tượng được miễn thuế.

– Quy định miễn thuế với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì không phải nộp thuế. Điều này cũng cần xem xét lại, vì trên thực tế rất khó có thể kiểm soát việc sở hữu nhà ở, đất ở của người bán có phải là duy nhất hay không. 

– Ngoài ra, còn các thu nhập miễn thuế khác được bổ sung thêm so với Pháp lệnh trước đó như: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau; Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường; Thu nhập từ học bổng;…;

 

Đánh giá bài viết này