- Chuyên mục: Tư vấn luật giao thông
- Ngày đăng: 05/03/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Khi điều khiển các phương tiện giao thông như: xe máy, ô tô, … các cá nhân tham gia đều phải có giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đó được coi là giấy tờ pháp lý chứng minh sự hợp pháp của cá nhân khi tham gia vào quan hệ pháp luật về giao thông. Tuy nhiên vì những lý do (khách quan hay chủ quan,…) mà chủ giấy phép lái xe đã để mất Giấy phép lái xe.
Vậy, nếu rơi vào trường hợp bị mất Giấy phép lái xe, chủ sở hữu Giấy phép lái xe cần thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy phép đó như nào? Luật Thành Đô xin trả lời như sau:
Luật sư trả lời:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quan rlys và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng;
II. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe khi bị mất gồm các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe bị mất
Trong bước này chủ sở hữu cần lưu ý sẽ gồm 2 trường hợp với các bước thực hiện khác nhau:
Thứ nhất, đối với trường hợp Giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá hạn dưới 03 tháng
Đối với trường hợp này, căn cứ Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.”
Như vậy, người có Giấy phép lái xe bị mất mà còn thời hạn sử dụng hoặc quá hạn dưới 03 tháng cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe đầy đủ như trên để có thể được cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp lại Giấy phép lái xe (đáp ứng được các điều kiện để cấp lại Giấy phép lái xe).
Thứ hai, trường hợp Giấy phép quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên
Người bị mất Giấy phép lái xe mà Giấy phép đã quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
– Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
– Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“3. Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
a) Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
b) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.”
Như vậy, người bị mất Giấy phép lái xe mà Giấy phép đã quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:
– Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam); Hộ chiếu còn thời hạn (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài);
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
– Đơn đề nghị đổi (cấp lại) Giấy phép lái xe theo mẫu quy định có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
– Bản chính hồ sơ gốc của Giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Khi cá nhân đã thực hiện đầy đủ các bước tại Bước 1 sẽ nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe bị mất tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ Tỏng cục Đường bộ Việt Nam hoặc sở Giao thông Vận tải. Người lái xe chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính hồ sơ đã chuẩn bị để cơ quan có thẩm quyền đối chiếu
Bước 3: Nộp lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe
Căn cứ Thông tư số 188/2016/TT-BTC đã quy định rất cụ thể về lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe khi bị mất như sau:
- Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng /lần
- Phí sát hạch lái xe:
+ Đối với thi sát hạch lái xe máy (hạng xe A1, A2, A3, A4), gồm: Sát hạch lý thuyết là: 40.000 đồng/lần và Sát hạch thực hành là 50.000 đồng/lần;
+ Đối với thi sát hạch lái xe oto (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): Thi sát hạch lý thuyết là 90.000 đồng/lần và Sát hạch trên đường giao thông công cộng là 60.000 đồng/lần;
Bước 4: Nhận Giấy phép lái xe được cấp lại
Căn cứ theo thời hạn được ghi trên giấy hẹn, người làm thủ tục (người có Giấy phép lái xe bị mất) đến trực tiếp bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để nhận Giấy phép lái xe được cấp lại.
Tóm lại, khi những cá nhân sở hữu Giấy phép lái xe nhưng vì những lý do khác nhau mà mất Giấy phép lái xe thì thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép lái xe như trên để có thể được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy phép lái xe mới.
Các bài viết liên quan:
Đi xe không biển số bị phạt như thế nào
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Hotline: 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn