Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho người lao động luôn là vấn đề mà người lao động cũng như là doanh nghiệp sử dụng lao động rất quan tâm. Như vậy, người lao động muốn được hưởng chế độ thai sản thì cần chuẩn bị hồ sơ với những loại giấy tờ gì, điều kiện áp dụng ra sao, thời hạn nộp như thế nào? Dưới đây là bài viết để giải đáp thắc mắc này.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Quyết định 222/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản
Thủ tục hưởng chế độ thai sản

II. THỦ TỤC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN

2.1. Điểu kiện để người lao động được hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Có thể thấy để người lao động được hưởng chế độ thai sản thì phải có điều kiện cần và đủ như sau:

– Về điều kiện cần, đó là người phụ nữ phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp được liệt kê tại khoản 1 Điểu 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 hay nói cách khác là có sự kiện thai sản.

– Về điều kiện đủ, để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, lao động nữ sinh con, mang thai hộ, nhận mang thai hộ hoặc nuôi con nuôi sơ sinh dưới 06 tháng tuổi còn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Số lần sinh con được hưởng trợ cấp thai sản không giới hạn.

2.2. Trình tự thủ tục hưởng chế độ thai sản

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tới cơ quan BHXH

Tùy từng trường hợp nên hồ sơ hưởng chế thai sản có những loại giấy tờ khác nhau. Cụ thể được quy định tại khoản 2, 3 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/01/2019.

Về thành phần hồ sơ:

*Đối với người lao động có đóng bảo hiểm xã hội:

1. Trường hợp khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc thực hiện biện pháp tránh thai:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện và giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện (nếu có).

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của bác sỹ điều trị cho nghỉ dưỡng sức thêm sau thời gian điều trị nội trú.

2. Trường hợp sinh con:

+ Trường hợp sinh con thông thường: Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.

+ Trong trường hợp con chết sau sinh: Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh; bản sao giấy chứng tử, trích lục khai tử hoặc giấy báo tử của con. Nếu con chết ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

– Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con: Bổ sung thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.

– Trường hợp người mẹ sau sinh hoặc sau khi nhận con không đủ sức khỏe để chăm con: Bổ sung thêm bản chính biên bản giám định y khoa.

+ Trường hợp người mẹ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án nếu điều trị nội trú; bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú; bản chính biên bản giám định y khoa nếu phải giám định y khoa.

+ Trường hợp mang thai hộ: Bổ sung bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao trẻ.

3. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con thì sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản dành cho nam giới:

+ Trường hợp vợ sinh thông thường: Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

+ Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi: Ngoài những giấy tờ như trường hợp vợ sinh thông thường thì cần bổ sung thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh: Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ để xác nhận.

5. Trường hợp lao động nam hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con:

+ Trường hợp vợ thông thường và trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì cần những loại giấy tờ như trường hợp 4.

*Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH (Thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi hoặc sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH nhưng đã thôi việc và nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):

1. Trường hợp người lao động sinh con hoặc nhận con: Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.

2. Trường hợp con chết sau khi sinh:

+ Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; bản sao giấy chứng tử, trích lục khai tử hoặc giấy báo tử của con.

+ Nếu con chết ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hồ sơ bệnh án hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

3. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh: Bổ sung bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.

4.Trường hợp người mẹ sau sinh hoặc sau khi nhận con không đủ sức khỏe để chăm con: Bổ sung bản chính biên bản giám định y khoa.

5. Trường hợp người mẹ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án nếu điều trị nội trú; bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú; bản chính biên bản giám định y khoa nếu phải giám định y khoa; giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

6. Trường hợp mang thai hộ: Bổ sung bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao trẻ.

7. Thanh toán chi phí giám định y khoa: Bổ sung bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định.

8. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

*Đối với đơn vị sử dụng lao động

Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Về việc nộp hồ sơ:

– Thời hạn nộp:

+ Người đang đóng Bảo hiểm xã hội: Nộp cho đơn vị sử dụng lao động thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày đi làm trở lại.

+ Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Nộp hồ sơ và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện nơi đang cư trú

+ Đơn vị sử dụng lao động: Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động và lập Danh sách 01B-HSB và nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội mà đơn vị sử dụng lao động đóng. Trong trường hợp sử dụng giao dịch điện tử thì thự hiện việc lập hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN.

– Hình thức nộp: Dù là người lao động hay đơn vị sử dụng lao động có thể chọn một trong ba hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả như sau:

+ Qua giao dịch điện tử (có thể kèm theo hồ sơ giấy hoặc không kèm theo hồ sơ giấy).

+ Qua bưu điện.

+ Trực tiếp tại cơ quan quan Bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết

Sau khi cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ thì sẽ xem xét hồ sơ đầy đủ hợp lệ.

– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/01/2019 thì thời hạn giải quyết và chi trả cho chế độ thai sản như sau:

+ Trường hợp người lao động thông qua đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

+ Trường hợp người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Bước 3: Nhận kết quả

– Phương thức nhận tiền thai sản, người lao động có thể đăng ký phương thức nhận khi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

+ Thông qua đơn vị sử dụng lao động;

+ Nhận trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội;

+ Qua tài khoản ngân hàng của người lao động (người lao động nên sử dụng phương thức này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện);

+ Ủy quyền người khác lĩnh thay nhưng phải tuân thủ quy định thủ tục ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.

5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Bài viết cùng chủ đề:

Chế độ hương bảo hiểm thai sản đối với lao động nam

Như vậy, pháp luật quy định khá chặt chẽ về điều kiện được hưởng cũng như là hồ sơ cần chuẩn bị, thủ tục đối với từng trường hợp để người lao động có thể được hưởng chế độ thai sản. Để quyền lợi của mình được đảm bảo thì người lao động cần năm bắt được các thủ tục trên.

Đánh giá bài viết này