- Chuyên mục: Tư vấn doanh nghiệp, Tư vấn giấy phép
- Ngày đăng: 07/07/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Hiện nay, với nhu cầu khám chữa bệnh nhanh chóng và chất lượng, người bệnh đã tìm đến các phòng khám tư nhân để sử dụng dịch vụ. Năm bắt được tâm lý đó, nhiều nhà đầu tư và nhất là các bác sĩ đã mở phòng khám tư nhân nhằm giảm tải số lượng bệnh nhân cho các bệnh viện công lập và phục vụ những khách hàng không có thời gian khám bệnh trong giờ hành chính. Vậy thủ tục mở phòng khám tư nhân như thế nào? Trong bài viết lần này Luật Thành Đô xin gửi tới Quý khách hàng những tư vấn, phân tích liên quan đến “Thủ tục mở phòng khám tư nhân”.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
(1) Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
(2) Luật Doanh nghiệp năm 2020;
(3) Luật Đầu tư năm 2020;
(4) Nghị định 87/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật khám bệnh, chữa bệnh;
(5) Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
(6) Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ y tế;
(7) Thông tư số 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
(8) Thông tư số 41/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
(9) Thông tư 11/2020/TT-BTC năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 278/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế.

II. ĐIỀU KIỆN MỞ PHÒNG KHÁM TƯ NHÂN
Theo quy định tại Điều 42 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, để mở phòng khám tư nhân, các nhà đầu tư cần đáp ứng 2 điều kiện chính sau đây:
Thứ nhất, phòng khám tư nhân được thành lập hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, nghĩa là phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Thứ hai, phòng khám tư nhân được phép hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh, tương đương với việc phải có giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.
2.1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của phòng khám tư nhân
Phòng khám tư nhân được thành lập dưới hình thức công ty hoặc hộ kinh doanh có ngành nghề hoạt động chính là khám bệnh và chữa bệnh.
Tuy nhiên, khi mở phòng khám tư nhân các chủ đầu tư cũng cần lưu ý một điểm sau:
Đối với các cá nhân đang là cán bộ, công chức hoặc viên chức của các bệnh viện công, theo Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức và Luật Doanh nghiệp hiện hành không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, chỉ có thể thành lập hộ kinh doanh để mở phòng khám tư nhân.
2.2. Giấy phép hoạt động của phòng khám tư nhân
Theo Điều 43 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009, phòng khám tư nhân được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện chung sau đây:
– Đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
– Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;
– Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng.
Và theo Điều 23 Nghị định 87/2011/NĐ-CP được bổ sung tại Điều 11 Nghị định 109/2016/NĐ-CP, điều kiện chung ở trên được quy định cụ thể như sau:
– Điều kiện về cơ sở vật chất:
+ Có địa điểm cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động);
+ Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
+ Phải bố trí khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt trùng lại hoặc có hợp đồng với cơ sở y tế khác để tiệt trùng dụng cụ.
– Điều kiện về trang thiết bị y tế: Có đủ trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở.
– Điều kiện về nhân sự:
+ Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;
Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản;
Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.
+ Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa, các đối tượng khác làm việc trong phòng khám chuyên khoa nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.

III. THỦ TỤC MỞ PHÒNG KHÁM TƯ NHÂN
3.1. Thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; hoặc xin giấy phép đầu tư (đối với cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài)
Nếu chủ đầu tư thực hiện thủ tục mở phòng khám tư nhân theo loại hình doanh nghiệp thì cần chuẩn bị hồ sơ thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn kèm theo cho loại doanh nghiệp tương ứng như: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,…
Nếu chủ đầu tư muốn mở phòng khám tư nhân theo loại mô hình hộ kinh doanh thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ như sau: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh và bản sao có công chứng, chứng thực chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của chủ hộ kinh doanh.
Nếu mở phòng khám tư nhân theo định hướng đầu tư, gồm cả đầu tư trong nước và nước ngoài thì chủ đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ xin Giấy phép đầu tư theo quy định về pháp luật đầu tư, tiêu biểu là Luật Đầu tư 2020.
3.2. Xin cấp phép hoạt động phòng khám tư nhân
Bước 1: Phòng khám tư nhân nộp 01 bộ hồ sơ xin giấy phép hoạt động phòng khám tư nhân tại Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ sở.
– Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động phòng khám tư nhân, theo Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu;
+ Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề);
+ Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định;
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động;
+ Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Trường hợp nộp trực tiếp: Cơ quan tiếp nhận ghi phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
– Trường hợp nộp qua đường bưu điện: trong thời hạn 03 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ (tính theo dấu bưu điện đến), cơ quan tiếp nhận gửi phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám chữa bệnh
-Trường hợp 1: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám chữa bệnh hợp lệ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét và cấp giấy phép hoạt động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
-Trường hợp 2: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám chữa bệnh chưa hợp lệ
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có thông báo bằng văn bản cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu rõ ràng, cụ thể, chi tiết là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi để các cơ sở có thể xin cấp giấy phép một cách nhanh chóng và thuận lợi đi vào hoạt động nếu đã đáp ứng đủ các điều kiện trên thực tế.
+ Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi lại hồ sơ về cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
+ Sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, sửa đổi, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải cấp giấy phép hoạt động trong thời hạn 45 ngày nếu không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung; nếu không cấp, cấp lại, điều chỉnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
+ Sau 60 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu mà cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động không bổ sung, sửa đổi, hoặc đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đạt yêu cầu đưa ra thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động.
Bước 3: Nhận kết quả của giấy phép hoạt động phòng khám tư nhân
Lệ phí giải quyết: 3-4 triệu đồng tùy thuộc vào loại phòng khám tư nhân cụ thể được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BTC.

Bài viết có thể bạn quan tâm:
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp năm 2021
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp lý của Luật Thành Đô về vấn đề Thủ tục mở phòng khám tư nhân. Nếu Quý khách còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này có thể liên hệ trực tiếp với Luật Thành Đô để được hỗ trợ giải đáp và tư vấn. Với đội ngũ luật sư nhiệt huyết, tận tình và giàu kinh nghiệm, Luật Thành Đô rất hân hạnh khi được hỗ trợ giải đáp những vướng mắc và trở thành người đồng hành của Quý khách trong thời gian tới.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn