Trách nhiệm vật chất của người lao động được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Người lao động khi được người sử dụng lao động giao cho quản lí, sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết bị có nghĩa vụ phải tuân thủ các quy định an toàn, bảo quản tốt các tài sản đó. Nếu làm hư hỏng hay mất mát thì người lao động không chỉ phải chịu xử lí kỉ luật mà còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo chế độ trách nhiệm vật chất.

Tuy nhiên không phải người sử dụng lao động nào cũng nắm rõ quy định pháp luật về trách nhiệm vật chất để áp dụng đòi bồi thường thiệt hại một cách hợp lí. Luật Thành Đô xin tư vấn cụ thể cho bạn đọc về vấn đề này thông qua bài viết sau đây:   

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14

– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

Trách nhiệm vật chất của người lao động theo quy định pháp luật
Trách nhiệm vật chất của người lao động theo quy định pháp luật

II. KHÁI NIỆM TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động là nghĩa vụ mà người lao động phải bồi thường những thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động do hành vi vi phạm kỉ luật lao động, vi phạm hợp đồng trách nhiệm gây ra. 

Trách nhiệm vật chất có một số đặc trưng như sau:

Về phạm vi áp dụng, trách nhiệm vật chất chỉ được áp dụng đối với người lao động vi phạm kỉ luật được quy định trong nội quy lao động. Không áp dụng trách nhiệm vật chất đối với người sử dụng lao động. 

Về nguyên tắc bồi thường, người lao động chỉ phải bồi thường những thiệt hại trực tiếp, căn cứ vào mức độ thiệt hại mà bồi thường một phần hoặc toàn bộ hoặc do hai bên thỏa thuận. Đồng thời, người lao động sẽ phải bồi thường bằng cách bị trừ dần vào tiền lương hằng tháng. 

III. QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

3.1. Căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất

Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh khi có các căn cứ do pháp luật quy định. Cũng tương tự căn cứ xác định bồi thường thiệt hại nói chung, căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của người lao động gồm: 

* Hành vi vi phạm kỉ luật lao động: Đây là điều kiện đầu tiên để người sử dụng lao động xem xét áp dụng trách nhiệm vật chất đối với người lao động. Theo đó, hành vi vi phạm kỉ luật lao động là những hành vi của người lao động vi phạm các quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. 

* Thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động: Người lao động chỉ phải chịu trách nhiệm vật chất khi gây ra thiệt hại trực tiếp về tài sản cho người sử dụng lao động như làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị được giao giữ, bảo quản. Khi xác định thiệt hại cần xác định rõ tài sản bị thiệt hại là gì, bị hư hỏng hay bị mất, số lượng và giá trị thiệt hại là bao nhiêu… để từ đó có cơ sở quyết định mức bồi thường mà người lao động phải gánh chịu. 

* Yếu tố lỗi: Người lao động chỉ bị áp dụng trách nhiệm vật chất khi họ mắc lỗi vô ý trong việc gây ra thiệt hại (nguyên nhân có thể do sơ suất, không cẩn thận trong việc bảo quản và sử dụng tài sản…). Trường hợp họ cố ý gây thiệt hại tài sản thì áp dụng quy định về bồi thường thiệt hại trong dân sự hoặc hình sự. 

* Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại thực tế: Chỉ khi nào thiệt hại về tài sản xảy ra thực tế là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm thì người lao động mới phải bồi thường thiệt hại.

3.2. Trường hợp phải bồi thường, mức bồi thường và cách thức áp dụng trách nhiệm vật chất

Điều 129 Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp bồi thường và mức bồi thường như sau: 

Trường hợp 1: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động

Trong trường hợp này, người lao động phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động. Nếu người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương với mức khấu trừ không được quá 30% tiền lương thực trả.

Trường hợp 2: Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Trong trường hợp này, người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

3.3. Trình tự, thủ tục và thời hiệu áp dụng trách nhiệm vật chất

* Về trình tự, thủ tục 

Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại như sau:

Bước 1: Khi phát hiện hành vi  gây thiệt hại về tài sản của người lao động, người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.

Bước 2: Tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại

– Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: người lao động, tổ chức đại diện người lao động, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;

– Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

– Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 3: Ra quyết định xử lý bồi thường thiệt hại

Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp. 

* Về thời hiệu 

Theo quy định tại Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Lưu ý: Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian sau:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Đang bị tạm giữ, tạm giam;

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động;

– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khi hết thời gian nêu trên nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày.

Bài viết cùng chủ đề:

Phân tích các hình thức trả lương cho người lao động

Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về trách nhiệm vật chất của người lao động theo quy định pháp luật. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19001958 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.

Đánh giá bài viết này