Các đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm muốn tự do lưu hành sản phẩm xuất nhập khẩu trên thị trường thì phải thực hiện thủ tục công bố sản phẩm. Tùy thuộc vào sản phẩm mà các đơn vị sản xuất, kinh doanh có phải thực hiện tự công bố hay đăng ký bản công bố sản phẩm.

Vậy đối tượng nào phải tự công bố sản phẩm và việc tự công bố sản phẩm cần chuẩn bị những gì và nên bắt đầu từ đâu? Để làm rõ hơn về vấn đề này, Luật Thành Đô trân trọng gửi tới Quý doanh nghiệp bài viết: “Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm”.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật An toàn thực phẩm 2010;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch;

– Nghị định số 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

– Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

– Nghị định số 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;

– Thông tư số 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương;

– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Trình tự thủ tục công bố sản phẩm
Trình tự thủ tục công bố sản phẩm

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tự công bố sản phầm

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm muốn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

(1) Bản tự công bố sản phẩm (thực hiện theo mẫu số 01 được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP);

(2) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

Lưu ý:

– Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng;

– Các tài liệu trong hồ sơ phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.

Bài viết cùng chủ đề:

Công bố hợp quy là gì? Thủ tục công bố hợp quy

Thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm

Bước 2: Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm

Các đơn vị tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.

Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì các đơn vị phải nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.

Lưu ý:

– Sau khi tự công bố sản phẩm, các đơn vị được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.

– Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.

III. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thực hiện thủ tục tự công bố đối với các sản phẩm sau:

– Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn;

– Phụ gia thực phẩm;

– Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;

– Dụng cụ chứa đựng thực phẩm;

– Vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

Lưu ý: Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu/ phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thủ tục tự công bố sản phẩm.

5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Trên đây là toàn bộ bài viết của Luật Thành Đô về trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm. Nếu Quý doanh nghiệp còn có bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ Công ty Luật Thành Đô để được tư vấn và giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết này