- Chuyên mục: Tư vấn giấy phép, Tư vấn luật hành chính
- Ngày đăng: 26/01/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Theo quy định của Luật xây dựng, trước khi khởi công xây dựng nhà ở, chủ xây dựng phải có giấy phép xây dựng. Đây là một loại giấy tờ pháp lý chứng minh tính hợp pháp của công trình cũng như quá trình xây dựng công trình. Giấy phép xây dựng nhằm đảm bảo việc quản lý xây dựng theo quy hoạch, giúp giảm thiểu rủi ro khi xảy ra tranh chấp kiện tụng liên quan đến công trình.
Tuy nhiên thực tế cho thấy thực trạng xây dựng nhà không giấy phép vẫn còn phổ biến. Vậy nếu không xin giấy phép xây dựng thì người dân sẽ phải chịu những trách nhiệm pháp lí gì? Luật Thành Đô xin tư vấn như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
– Nghị định số 139/2017/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
II. KHI NÀO XÂY NHÀ PHẢI CÓ GIẤY PHÉP?
Điểm b khoản 1 điều 107 Luật Xây dựng 2014 quy định về việc khởi công xây dựng công trình phải có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
– Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
– Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Như vậy, cá nhân xây dựng công trình không có giấy phép mà không thuộc các trường hợp được miễn giấy phép nêu trên sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
III. XÂY NHÀ KHÔNG GIẤY PHÉP XÂY DỰNG BỊ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
3.1. Mức phạt tiền khi không có giấy phép xây dựng
Theo khoản 5 điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, mức phạt với hành vi thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
3.2. Mức phạt tiền đối với hành vi tái phạm
* Trường hợp xây dựng không có giấy phép đã bị lập biên bản vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm (Khoản 8 điều 15 nghị định 139/2017/NĐ-CP).
Mức phạt với hành vi này như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa
– Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị
– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
* Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tái phạm (khoản 9 điều 15 nghị định 139/2017/NĐ-CP)
Mức phạt với hành vi này như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa
– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị
– Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
3.3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Theo khoản 11 điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì ngoài mức phạt tiền thì người có hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm nếu hành vi vi phạm đã kết thúc (đã xây xong)
Đối với nhà ở xây dựng không giấy phép mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:
– Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;
– Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Bài viết tham khảo:
Làm hộ chiếu theo quy định pháp luật Việt Nam
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề xử phạt với hành vi xây dựng nhà không giấy phép. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn