- Chuyên mục: Tư vấn giấy phép
- Ngày đăng: 14/01/2021
- Tác giả: Ban biên tập
Như chúng ta đã biết, kinh doanh rượu là hoạt động kinh doanh có điều kiện và bắt buộc thương nhân kinh doanh rượu phải có giấy phép hoạt động. Hành vi hoạt động kinh doanh không có giấy phép là hành vi trái pháp luật và bị xử phạt vi phạm hành chính. Bài viết này Luật Thành Đô xin giới thiệu về các quy định về xử phạt trong kinh doanh hàng hóa có giấy phép. Đặc biệt là “Quy định xử phạt doanh nghiệp không có giấy phép bán buôn rượu”.

I. Căn cứ pháp lý
– Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia.
– Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
– Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
– Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy đinh về trường hợp xử phat vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
– Các văn bản pháp lý có liên quan khác.
II. Các trường hợp bị xử phạt theo quy định của pháp luật
Pháp luật có quy định về các trưởng hợp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh rượu. Tuy nhiên điều khoản này được bãi bỏ tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP.
- Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
- Sử dụng cồn thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn, cồn công nghiệp hoặc nguyên liệu bị cấm khác để sản xuất, pha chế rượu,
- Cho thuê, cho mượn Giấy phép kinh doanh rượu.
- Trưng bày, mua, bán, lưu thông, tiêu thụ các loại rượu không có tem, nhãn đúng quy định của pháp luật, rượu không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, an toàn thực phẩm, rượu không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Bán rượu cho người dưới 18 tuổi, bán rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên qua mạng Internet, bán rượu bằng máy bán hàng tự động.
- Quảng cáo, khuyến mại rượu trái quy định của pháp luật.
III. Quy định về xử phạt doanh nghiệp không có giấy phép bán buôn rượu
Điều 6 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh như sau:
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
1.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;
b) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
c) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;
d) Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này.
Căn cứ điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 98/2018/NĐ-CP, đối với hành vi kinh doanh bán buôn rượu không có giấy phép thì thương nhân bán buôn rượu sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000.

Các bài viết liên quan:
Hồ sơ cấp đổi giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ
Chuyên mục: Tư vấn giấy phép
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Thành Đô về quy định xử phạt doanh nghiệp không có giấy phép bán buôn rượu. Mọi thắc mắc cần giải đáp quý khách hàng vui lòng liên hệ số Hotline: 0919 089 888 để được tư vấn chi tiết.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn