Tuyên bố một người mất tích đồng nghĩa với việc hạn chế một số quyền lợi của người bị tuyên bố mất tích. Do vậy, thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích được pháp luật quy định chi tiết và tương đối chặt chẽ. Với mong muốn giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về thủ tục này, Luật Thành Đô trân trọng gửi tới Quý khách hàng bài viết: “ Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích” để Quý khách hàng tham khảo.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Bộ luật dân sự năm 2015 (“Bộ luật dân sự 2015”)

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (“Bộ luật tố tụng dân sự 2015”)

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (“Luật hôn nhân và gia đình 2014”)

– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí (“Nghị quyết 326/2016”)

II. TẠI SAO PHẢI YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH

– Mất tích là việc một cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian (theo quy định của pháp luật) mà không rõ còn sống hay đã chết do không có bất kỳ tin tức gì liên quan tới cá nhân đó.

– Yêu cầu tuyên bố một người mất tích thường được thực hiện trong các trường hợp như thừa kế (người mất tích là đồng thừa kế); ly hôn (người mất tích là vợ hoặc chồng) việc tuyên bố mất tích không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng mà chỉ là căn cứ để Tòa án giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của một bên (khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014); người có tài sản nhưng mất tích và do người quản lý tài sản hoặc người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu,…

Điều kiện và hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Điều kiện và hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích (ẢNH MINH HỌA)

III. ĐIỀU KIỆN YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH

Theo Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, điều kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích gồm:

– Biệt tích 02 năm liền trở lên (Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng);

– Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;

– Người có quyền, lợi ích liên quan có đơn yêu cầu tuyên bố người đó mất tích.

IV. THỦ TỤC YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH

4.1. Thẩm quyền giải quyết

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng (khoản 3 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

4.2. Hồ sơ

STT Tên tài liệu Số lượng Hình thức Lưu ý
1 Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích 01 Bản chính Nội dung theo khoản 2 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
2 Giấy tờ chứng thực cá nhân của người có quyền, lợi ích liên quan 01 Bản sao có chứng thực
3 Giấy tờ chứng thực cá nhân của người bị tuyên bố mất tích 01 Bản sao
4 Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết 01 Bản sao
5 Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm 01 Bản sao
6 Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú của Tòa án 01 Bản sao Trường hợp trước đó đã có quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú của Tòa án

4.3. Lệ phí

300.000 đồng (khoản 1 Điều 4 và mục I-1 Phụ lục B Nghị quyết 326/2016)

4.4 Trình tự thực hiện

– Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

– Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm, thông báo phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người yêu cầu chịu.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm người bị tuyên bố mất tích, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tại phiên họp xét đơn yêu cầu, khi có đủ các điều kiện thì Tòa án chấp nhận đơn và ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

5 ly do nen du dung dich vu phap ly cua luat thanh do scaled
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô

Bài viết có thể bạn quan tâm tư vấn dân sự:

Quy định về người giám hộ theo bộ luật dân sự 2015

Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án

Trên đây là toàn bộ thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích theo quy định pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Thành Đô để được giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết này