Thẻ căn cước công dân gắn chip đang là vấn đề được nhiều người dân quan tâm hiện nay. Tại nhiều địa phương đang tiến hành cấp thẻ căn cước công dân gắn chip cho người dân. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ điều kiện và các thủ tục cần thiết để đổi thẻ căn cước công dân gắn chip. Trong bài viết này, Luật Thành Đô sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi trên.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật căn cước công dân 2014

– Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

– Thông tư 112/2020/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19

– Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân

Thông tư 40/2019/TT-BCA sửa đổi thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP

Điều kiện và thủ tục đổi thẻ căn cước công dân gắn chip
Điều kiện và thủ tục đổi thẻ căn cước công dân gắn chip

II. ĐIỀU KIỆN ĐỔI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN GẮN CHIP

Khoản 1 Điều 14 Luật căn cước công dân 2014 quy định:

“1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”

Theo quy định trên, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi thì có quyền được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip.

Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014, công dân được cấp đổi thẻ căn cước công dân gắn chip trong các trường hợp sau đây:

– Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;

– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

– Xác định lại giới tính, quê quán;

– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

– Khi công dân có yêu cầu.

III. ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN GẮN CHIP Ở ĐÂU?

Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014, công dân có thể đổi thẻ căn cước công dân gắn chip tại:

– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp tỉnh;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp huyện;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.

– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân khi đến tuổi hoặc thẻ bị hỏng không sử dụng được và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

– Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

III. THỦ TỤC ĐỔI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN GẮN CHIP

Bước 1: Điền tờ khai Căn cước công dân

Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại một trong các cơ quan có thẩm quyền nêu trên hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị.

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

Bước 4: Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân.

Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành cắt góc thẻ và trả lại cho công dân.

Bước 5: Nộp lệ phí

Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021, mức thu lệ phí bằng 50% các mức nêu trên.

Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:

– Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí bao gồm:

– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu;

– Đổi thẻ căn cước công dân khi đến tuổi;

– Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Bước 6: Nhận kết quả

Người dân đi nhận CCCD tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Thời hạn giải quyết:

– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

5 lý do nên sử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên sử dụng dịch vụ của Luật Thành Đô

Bài viết cùng chủ đề thẻ căn cước công dân gắn chip:

Khiếu nại là gì ? Những trường hợp nào cần tiến hành khiếu nại

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô về chủ đề Điều kiện và thủ tục đổi thẻ căn cước công dân gắn chip. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 1900 1958 để được hỗ trợ giải đáp.

Đánh giá bài viết này