Theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, việc cấp Căn cước công dân sẽ được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Vậy thủ tục làm thẻ Căn cước công dân như thế nào? Chi phí làm thẻ Căn cước công dân là bao nhiêu? Những thắc mắc pháp lý liên quan sẽ được Luật Thành Đô giải đáp trong bài viết Thủ tục làm thẻ căn cước công dân.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014;

– Thông tư 07/2016/TT-BCA Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 01 tháng 02 năm 2016;

– Thông tư 40/2019/TT-BCA sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 01 tháng 10 năm 2019;

– Thông tư 256/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2016;

– Thông tư 331/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2016.

Trình tự thủ tục làm thẻ căn cước công dân
Trình tự thủ tục làm thẻ căn cước công dân

II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC LÀM THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Theo Điều 19 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Bên cạnh đó, công dân đã có Chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng được đổi sang thẻ Căn cước công dân khi có yêu cầu hoặc phải đổi sang Căn cước công dân khi Chứng minh nhân dân hết hạn.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LÀM THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

3.1. Trình tự, thủ tục làm thẻ Căn cước công dân

Theo Điều 22 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, Điều 12 và Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 01 tháng 02 năm 2016 và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 01 tháng 10 năm 2019, trình tự, thủ tục làm thẻ Căn cước công dân lần đầu được quy định như sau:

3.1.1.Trình tự, thủ tục làm thẻ Căn cước công dân lần đầu

Bước 1: Điền tờ khai

Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân. Trường hợp công dân kê khai thông tin theo mẫu Tờ khai Căn cước công dân trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì lựa chọn ngày, tháng, năm làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân và gửi Tờ khai đến cơ quan quản lý căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Đối với địa phương tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ về cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân;

Trường hợp công dân làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân.

Cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu của công dân cho bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để thực hiện điều chỉnh cho công dân theo quy định. Sau khi điều chỉnh xong thì bộ phận đăng ký, quản lý cư trú chuyển lại Sổ hộ khẩu đã được điều chỉnh cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân.

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

Bước 4: Trả kết quả

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân.

liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật
Liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật

3.1.2. Trình tự, thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân

Bước 1: Công dân mang theo Sổ hộ khẩu, điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân, cần làm thêm đơn xin xác nhận của công an cấp xã.

Bước 2: Công dân xuất trình Sổ hộ khẩu để đối chiếu thông tin với Tờ khai và nộp lại Chứng minh nhân dân cũ.

* Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

– Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;

– Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.

* Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.

Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.

Bước 3 và bước 4 tiến hành tương tự thủ tục làm thẻ Căn cước công dân lần đầu.

3.2. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đấy để làm thẻ Căn cước công dân:

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

3.3. Chi phí làm thẻ Căn cước công dân

* Theo Điều 4 Thông tư 256/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2016 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 331/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2016, chi phí làm thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:

– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân

– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

* Theo Điều 5 Thông tư 256/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2016, các trường hợp sau được miễn lệ phí làm Căn cước công dân:

– Công dân dưới 16 tuổi đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân.

– Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.

– Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

– Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

– Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.

IV. THỜI HẠN CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân kể từ ngày nhận đủ hồ sơ như sau:

– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

5 lý do nên dử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên dử dụng dịch vụ của Luật Thành Đô

Bài viết tham khảo: Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Thủ tục làm thẻ Căn cước công dân. Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 19001958 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật Thành Đô.

5/5 - (1 bình chọn)