- Chuyên mục: Tư vấn luật hành chính
- Ngày đăng: 27/05/2022
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Lĩnh vực an toàn thực phẩm là lĩnh vực nhận được nhiều sự quan tâm của xã hội cũng như sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước bởi nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe của con người. Ngay những sản phẩm đơn giản, cá nhân, tổ chức trước khi sản xuất, kinh doanh cũng phải thực hiện thủ tục tương ứng. Trong phạm vi bài viết này, Luật Thành Đô sẽ giới thiệu cho quý khách hàng những trường hợp phải thực hiện tự công bố sản phẩm và trình tự thực hiện tự công bố sản phẩm.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật an toàn thực phẩm 2010
– Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
– Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

II. TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM LÀ GÌ?
Tự công bố sản phẩm là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc trường hợp pháp luật quy định phải thực hiện tự công bố sản phẩm thực hiện công bố công khai các thông tin về sản phẩm như: tên sản phẩm, thành phần, thời hạn sử dụng, quy cách đóng gói và chất liệu bao bì, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất sản phẩm, mẫu nhãn sản phẩm, các yêu cầu về an toàn thực phẩm…
Đây là thủ tục do cá nhân, tổ chức tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
III. NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẢI THỰC HIỆN TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Theo Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các trường hợp phải thực hiện tự công bố sản phẩm là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, trừ các sản phẩm sau:
– Các sản phẩm được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm, bao gồm: Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước
– Các thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, bao gồm: Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
IV. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Theo Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức có sản phẩm thuộc một trong những trường hợp phải thực hiện tự công bố sản phẩm nêu trên thực hiện thủ tục theo trình tự, thủ tục sau:
4.1. Hồ sơ thực hiện tự công bố sản phẩm
Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
– Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP
– Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Các tài liệu trong hồ sơ phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố và phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
4.2. Trình tự thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm
Căn cứ Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP), việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
– Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải thực hiện tự công bố sản phẩm như nêu trên thì tự công bố sản phẩm qua phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.
– Hiện nay, Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm chưa được xây dựng do đó, tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định (ví dụ: Ban Quản lý An toàn thực phẩm…) để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (lựa chọn 01 trong 02 địa phương nơi có cơ sở sản xuất); các lần tự công bố tiếp theo tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.
Bài viết liên quan:
Thủ tục tự công bố sản phẩm theo quy định hiện hành
Công bố hợp quy là gì? Thủ tục công bố hợp quy
Trên đây là tư vấn của Luật Thành Đô về những trường hợp phải thực hiện tự công bố sản phẩm và trình tự thực hiện thủ tục này. Nếu còn thắc mắc cần được giải đáp vui lòng liên hệ Hotline: 0919 089 888 để được tư vấn chi tiết.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn