- Chuyên mục: Tư vấn luật đất đai
- Ngày đăng: 23/12/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Phát triển nhà ở xã hội là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta, nhằm mục đích hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng thuộc chính sách, có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn…Nhà nước sẽ hỗ trợ cho các dự án nhà ở xã hội, nhờ đó, người mua nhà sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn so với những căn hộ thuộc diện thương mại. Vậy theo pháp luật hiện hành, điều kiện và thủ tục mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Sau đây Luật Thành Đô xin tư vấn cụ thể vấn đề này.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
– Nghị định 100/2015/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
– Nghị định số 49/2021/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
– Văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. NHÀ Ở XÃ HỘI LÀ GÌ?
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở, Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này. Có thể hiểu nhà ở xã hội là loại hình nhà thuộc quyền sở hữu của cơ quan nhà nước (trung ương hoặc địa phương) hoặc các loại hình nhà được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận được xây dựng nhằm cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như người có thu nhập thấp, công chức nhà nước chưa có nhà ở ổn định… được cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ hơn trên thị trường.
III. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
3.1. Các đối tượng được mua nhà ở xã hội
Các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội phải thuộc một trong những trường hợp sau đây:
(1) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
(2) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
(3) Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
(4) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
(5) Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
(6) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
(7) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
(8) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
(9) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Bài viết cùng chủ đề: Những giao dịch về nhà ở không cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
3.2. Điều kiện được mua nhà ở xã hội
Các đối tượng nêu trên muốn mua nhà ở xã hội cần đáp ứng thêm các điều kiện tại điều 51 Luật Nhà ở như sau:
(1) Đối với trường hợp thuộc số thứ tự 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập như sau:
Điều kiện về nhà ở: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực (trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10m2/người).
Điều kiện về cư trú: Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội, trừ trường hợp theo thứ tự thứ 9.
Điều kiện về thu nhập:
+) Đối với đối tượng theo thứ tự 4, 5, 6 và 7 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tức, phải là người có thu nhập hàng tháng từ 11 triệu đồng trở xuống (132 triệu đồng/năm) nếu không có người phụ thuộc.
+) Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
+) Riêng đối với đối tượng theo thứ tự 1, 8, 9 và 10 thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập.
(2) Đối với trường hợp hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tặng nhà ở áp dụng với đối tượng tại số thứ tự 1,2 và 3 nêu trên thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(3) Đối với trường hợp hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các số thứ tự 1, 4, 5, 6 và 7 để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú:
Điều kiện về nhà ở: Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
Điều kiện về cư trú: Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
IV. THỦ TỤC MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
4.1. Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nhưng chưa được hưởng phải chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ bao gồm:
– Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu số 01.
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà.
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.
4.2. Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, người có nhu cầu nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
4.3. Giải quyết hồ sơ
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua theo thứ tự ưu tiên về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua được hỗ trợ nhiều lần.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua theo danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua tại dự án khác thì Sở Xây dựng gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua, thuê, thuê mua.
Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư dự án lập đầy đủ danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được danh sách) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm).
Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại sàn giao dịch bất động sản hoặc trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có).
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về điều kiện và thủ tục mua nhà ở xã hội. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ Luật sư Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn