Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là vấn đề được nhiều người dân quan tâm hiện nay. Thực tế gần đây, chúng ta đã chứng kiến nhiều trường hợp bị nhà nước thu hồi đất nhưng không được đền bù, tuy nhiên không được đền bù khi thu hồi đất lại đúng với pháp luật hiện hành. Vậy trường hợp nào không được đền bù khi nhà nước thu hồi đất? Luật Thành Đô sẽ giải quyết thắc mắc trên bằng bài viết dưới đây.

Để hiểu rõ về quyền và lợi ích của mình, việc nắm vững pháp luật về đất đai là rất cần thiết cho mọi cá nhân. Vậy tại sao một số hộ lại không được đền bù khi thu hồi đất? Cốt lõi nhà nước quy định các trường hợp không được đền bù khi thu hồi đất là bởi vì, trong thực tế, nhiều người dân lợi dụng chính sách đền bù khi thu hồi đất của nhà nước để trục lợi cá nhân.

Vì vậy việc quy định những trường hợp không được đền bù khi thu hồi đất để nhằm tránh thất thoát tài nguyên, ngân sách của nhà nước, của nhân dân, và bảo vệ quyền lợi chính đáng của những người được đền bù hợp pháp.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật đất đai năm 2013.

Các trường hợp không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Các trường hợp không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

II. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ĐỀN BÙ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Căn cứ theo Điều 82 Luật đất đai năm 2013,

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đấtNhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

Đất được Nhà nước giao để quản lý;

Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Ta thấy có khá nhiều trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất, vì vậy ở đây các trường hợp không được đền bù khi thu hồi đất sẽ được chia ra 2 mục:

2.1. Trường hợp được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại nhưng không được bồi thường về đất

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất;

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2.2. TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

2.2.1. Đất được Nhà nước giao để quản lý

Căn cứ theo Điều 8 Luật Đất đai năm 2013, các tổ chức, cộng đồng sau được Nhà nước giao đất để quản lý sẽ không được đền bù khi thu hồi đất, cụ thể là:

– Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

– Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

– Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý;

– Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã để quản lý sử dụng vào mục đích công cộng.

2.2.2. Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành (ví dụ: Không nộp thuế, tiền sử dụng đất…);

– Đất không được sử dụng, cụ thể: Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng hoặc chậm tiến độ, cụ thể:

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;

– Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.

*Tuy nhiên nếu trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2.2.3. Không được đền bù khi thu hồi đất vì không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ

Trường hợp cuối ở đây là hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật đất đai năm 2013, cụ thể:

Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Bài viết tham khảo: Cấp giấy chứng nhận cho đất khai hoang

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Thành Đô về những trường hợp không được đền bù khi nhà nước thu hồi đất. Nếu còn thắc mắc cần được giải đáp quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Thành Đô qua tổng đài 0919 089 888

5/5 - (1 bình chọn)