- Chuyên mục: Tư vấn doanh nghiệp, Tư vấn luật thuế - kế toán
- Ngày đăng: 29/12/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải nộp thuế cho nhà nước. Một câu hỏi được nhiều doanh nghiệp quan tâm đó là mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là bao nhiêu? Trong bài viết sau đây, Luật Thành Đô sẽ giúp Quý khách hàng giải đáp câu hỏi này.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2020);
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. MỨC THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2022
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với các doanh nghiệp được quy định trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể bao gồm:
(1) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(2) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
(3) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
(4) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(5) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Theo quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông hiện nay (2021) là 20%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam là từ 32% đến 50% tùy theo từng địa bàn cụ thể của từng dự án.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác một số tài nguyên quý hiếm (bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm) là 40% hoặc 50% tùy theo từng địa bàn.
Bài viết cùng chủ đề: |

III. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
3.1. Các trường hợp được áp dụng thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
(2) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển;
đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
(3) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
(4) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/năm, chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu;
– Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động.
(5) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao;
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
(6) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 05 năm kể từ ngày được phép đầu tư.
3.2. Các trường hợp được áp dụng thuế suất 10%
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
(2) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở;
(3) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản;
(4) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
(5) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
3.3. Các trường hợp được áp dụng thuế suất 17% trong thời hạn 10 năm
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
(2) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
3.4. Các trường hợp được áp dụng thuế suất 17%
– Thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô
3.5. Các trường hợp được áp dụng thuế suất 15%
– Thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô về vấn đề Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022, mọi vướng mắc liên quan Quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Thành Đô để được hỗ trợ giải đáp miễn phí.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn