Theo quy định của Luật quản lý ngoại thương thì quá cảnh hàng hóa phải được thực hiện theo đúng quy định. Quá cảnh hàng hóa phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền và các hoạt động quá cảnh hàng hóa phải tuân thủ các nguyên tắc. Vậy quá cảnh hàng hóa được quy định cụ thể như thế nào?

Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết về “Quá cảnh hàng hóa theo Luật quản lý ngoại thương 2017” để tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá cảnh hàng hóa.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật quản lý ngoại thương 2017;

– Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của luật quản lý ngoại thương;

– Văn bản pháp lý có liên quan.

Quá cảnh hàng hóa theo Luật quản lý ngoại thương (ảnh minh họa)
Quá cảnh hàng hóa theo Luật quản lý ngoại thương (ảnh minh họa)

II. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA THEO LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG 2017

Quá cảnh hàng hóa theo quy định của pháp luật là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.

– Thẩm quyền cho phép quá cảnh hàng hóa được quy định tại Điều 44 Luật quản lý ngoại thương như sau:

+ Đối với quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ: Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa.

+ Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật: Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép quá cảnh.

+ Đối với các hàng hóa khác: được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan.

– Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa được quy định tại Điều 45 Luật quản lý ngoại thương như sau:

+ Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu phải là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu.

+ Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, vận tải.

+ Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong toàn bộ thời gian quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định.

+ Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Thời gian quá cảnh được quy định tại Điều 47 Luật quản lý ngoại thương như sau:

+ Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.

+ Đối với hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép.

+ Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất đối với các hàng hóa vừa nêu trên, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

Như vậy, qua phân tích ở trên có thể thấy, việc quá cảnh hàng hóa cần được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền và phải thưc hiện theo nguyên tắc quá cảnh hàng hóa. Thẩm quyền cho phép quá cảnh hàng hóa tùy thuộc vào vào từng loại hàng hóa mà sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan khác nhau. Đối với các trường hợp quá cảnh hàng hóa vi phạm quy định pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định.

Bài viết cùng chủ đề:

Quy định về tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu

Xin giấy phép bán lẻ hàng hóa cho doanh nghiệp nước ngoài

Trên đây, là bài viết của Luật Thành Đô về “Quá cảnh hàng hóa theo Luật quản lý ngoại thương 2017”. Quý khách hàng vui lòng tham khảo bài viết trên, nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến các quy định về quá cảnh hàng hóa vui lòng liên hệ Luật Thành Đô để được tư vấn.

Đánh giá bài viết này