- Chuyên mục: Tư vấn doanh nghiệp
- Ngày đăng: 11/06/2022
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Với xu thế mở cửa hội nhập toàn cầu, thị trường Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào và phát triển kinh doanh. Nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, tuy nhiên vẫn chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật cũng như thắc mắc về các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó đặt ra vấn đề Người nước ngoài có được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam không? Nếu có thì thủ tục thực hiện như thế nào?. Để trả lời câu hỏi trên,Luật Thành Đô trân trọng gửi tới quý bạn đọc bài viết: “Người nước ngoài có được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam không?”.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Doanh nghiệp 2020;
– Luật Đầu tư 2020;
– Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư;
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Doanh nghiệp tư nhân loại hình doanh nghiệp có cơ cấu gọn nhẹ, đơn giản nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác. Tại khoản 1 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Với quy định trên, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, thường gọi là trách nhiệm vô hạn.
Theo đó, pháp luật hiện nay chưa có quy định nào về chủ thể thành lập doanh nghiệp tư nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân của người nước ngoài. Bên cạnh đó, cũng chưa có quy định nào hướng dẫn biện pháp để đảm bảo việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của người nước ngoài khi tài sản của họ ở nước ngoài.
III. QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
3.1. Quy định về điều kiện người nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam
Luật đầu tư 2020 quy định về điều kiện người nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Theo đó, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gồm:
(1) Điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại Điều 9 Luật đầu tư gồm:
– Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư.
– Ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường; Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
– Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
+ Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
+ Hình thức đầu tư;
+ Phạm vi hoạt động đầu tư;
+ Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
+ Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(2) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3.2. Đặc điểm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập ở Việt Nam
– Tại khoản 22 Điều 3 Luật đầu tư quy định: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”
Tại khoản 21 Điều 3 của Luật này thì quy định: “Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.
Từ hai quy định này chúng ta có thể hiểu rằng: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
– Đặc điểm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
+ Về thành viên: có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam;
+ Tư cách pháp lý: Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân. Trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân (không có tư cách pháp nhân), các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo các hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh đều có tư cách pháp nhân.
+ Tỷ lệ sở hữu vốn: Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế. Trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 10 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
– Trước khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
IV. VẬY NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC PHÁP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM KHÔNG?
Luật doanh nghiệp 2020 quy định, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, không thể có trường hợp doanh nghiệp tư nhân do người nước ngoài thành lập mà người thành lập lại là thành viên/cổ đông của doanh nghiệp đó được.
Vậy nên, không thể tồn tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với loại hình doanh nghiệp tư nhân do người nước ngoài làm chủ.
Ngoài ra, trước khi thành lập tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Pháp luật về đầu tư chưa thừa nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân, do đó, người nước ngoài chưa thể thực hiện thủ tục đầu tư, xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
Như vậy, tuy pháp luật hiện hành không cấm trường hợp người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam, nhưng cũng không có hướng dẫn cụ thể nào về việc người nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

Bài viết cùng chủ đề:
Thủ tục thay đổi trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Thủ tục điều chỉnh giấy phép chi nhánh của thương nhân nước ngoài
Trên đây là một số tư vấn của Luật Thành Đô liên quan đến “Người nước ngoài có được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam không?”.Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm khi đến với Luật Thành Đô Quý khách sẽ được tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc về pháp luật.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn