Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì con cái ngoài các quyền và nghĩa vụ đối với gia đình của mình còn có quyền có tài sản riêng. Con cái có quyền có tài sản riêng và việc quản lý tài sản riêng của con phải được thực hiện theo pháp luật. Vậy các quy định cụ thể về tài sản riêng của con theo Luật hôn nhân và gia đình như thế nào?

Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết về “Quy định về tài sản riêng của con theo Luật hôn nhân và gia đình”.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

– Các văn bản pháp lý có liên quan.

Quy định về tài sản riêng của con theo Luật hôn nhân và gia đình
Quy định về tài sản riêng của con theo Luật hôn nhân và gia đình

II. QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA CON THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

2.1. Quyền có tài sản riêng của con

Quyền có tài sản riêng của con được quy định theo quy định tại Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Con cái có quyền có tài sản riêng, tức là tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của con mà không thuộc sở hữu chung với cha mẹ.

Theo quy định tại Điều luật này thì tài sản riêng của con bao gồm:

+ Các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng;

+ Thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con;

+ Các thu nhập hợp pháp khác.

Theo nguyên tắc thì tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

2.2. Quản lý tài sản riêng của con

Quản lý tài sản riêng của con được quy định theo quy định tại Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Về quản lý tài sản đối với con từ đủ 15 tuổi: Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

– Về quản lý tài sản đối với con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự: tài sản riêng của con trong trường hợp này do cha mẹ quản lý.

Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý (người được cha mẹ ủy quyền quản lý tài sản riêng của con) được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác về thời điểm giao tài sản cho con quản lý.

– Các trường hợp cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con:

+ Cha mẹ sẽ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự;

+ Người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

Như vậy, tài sản riêng của con dưới 15 tuổi sẽ do cha mẹ, người giám hộ hoặc người do người để lại di chúc cho con chỉ định quản lý tài sản cho con, sau khi con đủ 15 tuổi thì sẽ giao tài sản cho con quản lý theo quy định.

2.3. Định đoạt tài sản của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự được quy định theo quy định tại Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Định đoạt tài sản của con dưới 15 tuổi:

+ Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, trường hợp những người này định đoạt tài sản của con vì mục đích cá nhân sẽ phải hoàn trả lại tài sản cho con;

+ Trường hợp  cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản của con từ đủ 09 tuổi trở lên thì việc định đoạt tài sản của con phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản của con là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

– Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

Bài viết cùng chủ đề:

Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Phân tích các trường hợp được cấp dưỡng

Trên đây, là bài viết của Luật Thành Đô về “Quy định về tài sản riêng của con theo Luật hôn nhân và gia đình”. Quý khách hàng vui lòng tham khảo bài viết trên, nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan vui lòng liên hệ Luật Thành Đô để được tư vấn cụ thể.

Đánh giá bài viết này