Hòa giải được xem là phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả mà thông qua đó, các bên có thể tháo gỡ mâu thuẫn một cách nhanh chóng mà không làm ảnh hưởng nhiều đến mối quan hệ của hai bên. Do đó, phần lớn các tranh chấp lao động pháp luật đều yêu cầu thông qua thủ tục hòa giải. Vậy cụ thể trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động như thế nào? Luật Thành Đô xin tư vấn như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Bộ luật lao động số 45/2019/QH14;

– Các văn bản pháp luật liên quan.

Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân
Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

II. YÊU CẦU VỀ HÒA GIẢI TRONG TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

Pháp luật lao động luôn khuyến khích các bên áp dụng thủ tục hòa giải để giải quyết tranh chấp nhằm đẩy nhanh quá trình giải quyết, giảm gánh nặng cho Tòa án mà vẫn đảm bảo được quyền lợi hợp pháp cho cả hai bên. Nguyên tắc coi trọng hòa giải được quy định tại khoản 2 Điều 180 Bộ luật lao động: “Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.”

Cụ thể đối với tranh chấp lao động cá nhân, theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động như sau:

Bước 1: Gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

Các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu đến hòa giải viên lao động hoặc gửi đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND. Đơn đề nghị cần nêu rõ hòa giải viên lao động do bên yêu cầu hòa giải lựa chọn đề nghị phòng lao động – thương binh và xã hội cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động. 

Thời gian để hòa giải viên hòa giải là 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu hòa giải.

Lưu ý: Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Bước 2: Tiến hành phiên họp hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

Trong phiên họp hòa giải, hòa giải viên lao động sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp. 

Bước 3: Lập biên bản hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

Sau khi nhận được biên bản hòa giải, nếu một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Lưu ý: Đối với những trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

+ Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;

+ Yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bài viết cùng chủ đề:

So sánh hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tâp thể

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ luật sư: 0919 089 888 để được tư vấn chi tiết./.

Đánh giá bài viết này