- Chuyên mục: Tư vấn giấy phép
- Ngày đăng: 03/02/2021
- Tác giả: Ban biên tập
Hiện nay, rượu vang đã là một thức uống phổ biến và khá thịnh hành đối với người Việt Nam. Nhu cầu con người sử dụng ngày càng tăng, tuy nhiên loại rượu này phải nhập khẩu từ nước ngoài về để sử dụng trên thị trường Việt Nam.
Nắm bắt được nhu cầu của người sử dụng. Các doanh nghiệp kinh doanh rượu tiến hành nhập khẩu rượu vang về để bán. Tuy nhiên, nhập khẩu rượu vang là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, các doanh nghiệp nhập khẩu rượu vang phải đáp ứng đủ các điều kiện cũng như thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu đến Quý độc giả bài viết: “Thủ tục nhập khẩu rượu vang về Việt Nam” sẽ làm rõ quy trình, thủ tục nhập khẩu rượu vang về Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia.
– Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu;
– Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu;
– Nghị định số 98/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
– Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
– Nghị định số 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
– Các văn bản pháp luật có liên quan.
II. THỦ TỤC NHẬP KHẨU RƯỢU VANG VỀ VIỆT NAM
Điều 31 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu quy định về Nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm:
“Doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp chưa được cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu được nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với tổng dung tích không quá 03 lít trên một nhãn rượu. Rượu nhập khẩu trong trường hợp này không được bán trên thị trường.”
Điều 30 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu Quy định chung về nhập khẩu rượu:
Điều 30. Quy định chung về nhập khẩu rượu
1. Doanh nghiệp có Giấy phép phân phối rượu được phép nhập khẩu rượu và phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm của rượu nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩurượu bán thành phẩm, doanh nghiệp chỉ được bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
2. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được phép nhập khẩuhoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm.
3. Trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Nghị định này, rượu nhập khẩu phải đáp ứng quy định sau:
a) Phải được ghi nhãn hàng hóa, dán tem rượu theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
b) Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy phép tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) trước khi nhập khẩu và phải đáp ứng các quy định kiểm tra nhà nước về an toán thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu.
4. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.
Như vậy, để tiến hành thủ tục nhập khẩu rượu vang về Việt Nam, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật, có giấy phép phân phối rượu tại Việt Nam để được nhập khẩu rượu, được công bố chất lượng sản phân rượu. Theo đó, doanh nghiệp tiến hành thủ tục qua 3 bước:
Bước 1: Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề nhập khẩu rượu vang
– Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Thành phần hồ sơ bao gồm:
(1) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-3 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT;
(2) Điều lệ công ty;
(3) Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty hợp danh; danh sách cổ đông đối với công ty cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục I-6 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT;
(4) Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
– Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
– Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
(5) Văn bản ủy quyền (nếu có).
– Nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh: Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
– Giải trình, cung cấp các tài liệu khác (nếu có);
– Nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Lưu ý: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp phải có nhập khẩu rượu.
Bước 2: Công bố chất lượng sản phẩm rượu vang
– Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm rượu trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó).
Hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm rượu bao gồm:
(1) Bản tự công bố sản phẩm rượu vang theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định sô 15/2018/NĐ-CP;
(2) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
– Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó
Bước 3: Thủ tục xin Giấy phép phân phối rượu vang nhập khẩu về Việt Nam
– Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc hồ sơ trực tuyến đến bộ phận một cửa của Bộ Công thương và nhận Giấy biên nhận thời hạn trả kết quả;
Thành phần hồ sơ bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu vang nhập khẩu về Việt Nam;
(2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
(3) Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm kho hàng, địa điểm bán rượu lẻ rượu và bán rượu tiêu dùng tại chỗ (nếu có kinh doanh) theo quy định;
(4) Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh;
(5) Tài liệu về hệ thống phân phối rượu gồm một trong hai loại sau:
+ Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống phân phối rượu;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.
(6) Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:
+ Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu;
+ Trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu.
(7) Bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và kho hàng.
– Bộ Công thương xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Công thương sẽ xem xét và cử đoàn thanh tra xuống trụ sở để đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện của doanh nghiệp xin cấp phép, nếu đã đáp ứng đầy đủ, Bộ Công thương sẽ cấp giấy phép kinh doanh phân phối rượu cho doanh nghiệp;
– Doanh nghiệp tới trực tiếp Bộ Công thương để nhận giấy phép hoặc đăng ký nhận giấy phép qua đường bưu điện.

III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU RƯỢU VANG VỀ VIỆT NAM
Để được phép nhập khẩu rượu vang về Việt Nam, doanh nghiệp phải có Giấy phép phân phối rượu tại Việt Nam, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
– Có quyền sử dụng hợp pháp kho hàng hoặc hệ thống kho hàng;
– Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định;
– Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên (đã bao gồm địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính); tại mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu;
Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán buôn rượu.
– Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài;
– Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.

Bài viết có thể bạn quan tâm:
Hồ sơ giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ
Quý khách hàng tham khảo bài viết trên, nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan vui lòng liên hệ Luật Thành Đô để được hướng dẫn và giải đáp tận tình.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn