- Chuyên mục: Tư vấn doanh nghiệp
- Ngày đăng: 19/01/2022
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Từ xưa đến nay, sản xuất nông nghiệp vẫn luôn đóng vai trò quan trong trong nền kinh tế Việt Nam ta. Đặc biệt là trong thời kỳ Covid – 19 đang hoành hành như hiện nay, nông nghiệp càng phải phát huy mạnh mẽ hơn vai trò bệ đỡ của nền kinh tế đại dịch, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu, là cơ sở quan trọng để thực hiện an sinh, an dân.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của ngành nông nghiệp, Nhà nước ta luôn chú trọng tạo điều kiện, ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp phát triển. Để cá nhân, tổ chức hiểu rõ hơn về các ưu đãi này, Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết Các ưu đãi dành cho doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013);
– Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu năm 2016;
– Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập trong doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2021;
– Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
– Nghị quyết 107/2020/QH14 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 đã được sửa đổi bởi Nghị quyết 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016.
– Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC;
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. CÁC ƯU ĐÃI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1. Ưu đãi về thuế dành cho doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Căn Điều 18 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (cụ thể là giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền), hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào ngành nghề hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016.
Về thuế giá trị gia tăng: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng; phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác thuộc đối tượng không bị tính thuế giá trị gia tăng.
Về thuế thu nhập cá nhân: miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường; thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất; chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất được muốn miễn thuế thì phải đáp ững một số điều kiện như sau:
– Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;
– Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Miễn thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
– Áp dụng Thuế suất ưu đãi 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
– Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Áp dụng thuế suất 17% trong 10 năm, miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Căn cứ theo Nghị quyết 107/2020/QH14, kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 đối với các đối tượng sau:
– Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
– Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.
– Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
– Diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Lưu ý: Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Miễn thuế đối với đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; giảm 50% số thuế phải nộp đối với đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Về thuế tài nguyên: Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên; cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. Từ ngày 1/1/2015, theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 thì “nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp” thuộc đối tượng không chịu thuế tài nguyên.
2.2. Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Tiếp nối Nghị định 41/2020/NĐ-CP đưa ra những giải pháp cấp bách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch covid-19, mới đây Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập trong doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2021.
Theo Nghị định này các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất nông nghiệp nằm trong các đối tượng được gia hạn nộp các loại thuế và tiền thuế đất năm 2021.
Để được gia hạn các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp cần tuân thủ các quy định về trình tự thủ tục gia hạn được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 52/2021/NĐ-CP.
Bài viết liên quan:
Ưu đãi đầu tư sản xuất công nghệ cao
Một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Thành Đô về các ưu đãi dành cho doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Nếu Quý độc giả còn có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ Công ty Luật Thành Đô để được tư vấn và giải đáp chi tiết.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn