Địa chỉ công ty là địa điểm làm việc, liên hệ của doanh nghiệp trong lãnh thổ Việt Nam. Khi có nhu cầu thay đổi địa chỉ, công ty sẽ phải tiến hành thủ tục lên cơ quan có thẩm quyền để thông báo việc thay đổi địa chỉ công ty. Để cá nhân, tổ chức hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết về Thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật Doanh nghiệp năm 2020;

– Luật Quản lý thuế năm 2019

– Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ Quy định về Đăng ký doanh nghiệp;

– Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;

– Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế

– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

HƯớng dẫn Thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế
HƯớng dẫn Thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế

II. THÔNG BÁO THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ CÔNG TY VỚI CƠ QUAN THUẾ

2.1. Các trường hợp thay đổi địa chỉ công ty

Trường hợp 1: Thay đổi địa chỉ công ty nhưng không làm thay đổi cơ quan quản lý thuế

Nếu doanh nghiệp thay đổi trụ sở trong cùng quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh thì cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp sẽ không thay đổi. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục duy nhất tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mà không cần thực hiện thủ tục tại cơ quan thuế quản lý.

Trường hợp 2: Thay đổi địa chỉ công ty làm thay đổi cơ quan quản lý thuế

Nếu doanh nghiệp thay đổi trụ sở sang tỉnh, thành phố khác thì sẽ dẫn đến thay đổi cơ quan quản lý thuế. Vì vậy, trước khi thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh, công ty còn phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế cũ và nộp hồ sơ chuyển thuế tới cơ quan quản lý thuế mới.

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật quản lý thuế năm 2019

“Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.”

Do đó, trường hợp thay đổi địa chỉ công ty làm thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp cần tiền hành thủ tục thông báo thay đổi địa chỉ với cơ quan thuế và sau đó thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan đăng ký kinh doanh.

2.2. Thủ tục thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế

2.2.1. Trình tự thực hiện thủ tục thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế

Khi thay đổi địa chỉ công ty khác quận, khác tỉnh thì phải chốt thuế và hoàn thành các nghĩa vụ về thuế

Bước 1: Các công ty thay đổi địa chỉ khác quận và khác tỉnh sẽ phải nộp thông báo theo mẫu số 08 tới cơ quan thuế đang quản lý doanh nghiệp để tiến hành thủ tục chốt nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế quản lý.

Bước 2: Cơ quan thuế quản lý sau khi tổng hợp thông tin xác nhận cho doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở theo mẫu 09-MST tổng hợp tình hình kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp đến thời điểm chốt thuế.

2.2.2. Hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế

Trường hợp không thay đổi cơ quan quản lí thuế, hồ sơ gồm:

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

– Đối với công ty TNHH một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty.

– Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên.

– Đối với công ty cổ phần: Quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông công ty.

– Đối với công ty hợp danh: Quyết định và bản sao biên bản họp của các thành viên hợp danh.

Trường hợp thay đổi cơ quan quản lí thuế, hồ sơ gồm:

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

– Đối với công ty TNHH một thành viên:

+ Quyết định của chủ sở hữu công ty;

+ Danh sách người đại diện theo ủy quyền.

– Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên:

+ Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên;

+ Bản sao Điều lệ đã sửa đổi của công ty;

+ Danh sách thành viên.

– Đối với công ty cổ phẩn:

+ Quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông công ty;

+ Bản sao Điều lệ đã sửa đổi của công ty;

+ Danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.

Đối với công ty hợp danh: Quyết định và bản sao biên bản họp của các thành viên hợp danh.

III. THÔNG BÁO THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ CÔNG TY VỚI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Căn cứ Điều 36 Luật Quản lý thuế năm 2019 và Điều 10, Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC việc Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế được quy định cụ thể như sau:

Về thời hạn:

Người nộp thuế khi có thay đổi về thông tin đăng ký thuế (như thay đổi về địa chỉ) phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Về hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:

– Hồ sơ của doanh nghiệp gồm:

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/ TT-BTC.

+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Lưu ý: Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ công ty làm thay đổi cơ quan quản lý thuế thì ngoài nộp bộ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế như trên (tạm gọi là hồ sơ số 1) cho cơ quan quản lý thuế ban đầu (tức cơ quản lý thuế nới chuyển đi) người nộp thuế còn phải nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến. Hồ sơ (tạm gọi là hồ sơ số 2) này bao gồm:

– Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/ TT-BTC.

– Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Về địa điểm nộp hồ sơ

Trường hợp thay đổi địa chỉ công ty nhưng không làm thay đổi cơ quan quản lý thuế: nộp tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

– Trường hợp thay đổi địa chỉ công ty làm thay đổi cơ quan quản lý thuế

+ nộp 1 bộ hồ sơ (hồ sơ số 1) cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi chuyển đi.

+ nộp 1 bộ hồ sơ (hồ sơ số 2) cho Cục thuế nơi đặt trụ sở mới; Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi có địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh (khi người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).

Bài viết cùng chủ đề:

Phân biệt địa chỉ trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Thành Đô về thông báo thay đổi địa chỉ công ty với cơ quan thuế. Nếu Quý độc giả còn có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ Công ty Luật Thành Đô để được tư vấn và giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết này