Trong cuộc sống hàng ngày, để giải quyết những khó khăn tạm thời về kinh tế, đặc biệt đối với những đối tượng gặp khó khăn do hoàn cảnh gia đình, khó khăn về kinh doanh… phải vay mượn tài sản của người khác để giải quyết các khó khăn thì hợp đồng vay tài sản là giải pháp có thể giải quyết được các vấn đề đó. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp khi vay tiền nhưng không có khả năng chi trả.

Đa phần mọi người thường cho rằng: đã vay mà không trả thì là tội phạm lạm dụng hay lừa đảo. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật hình sự thì việc vay tiền không trả không phải lúc nào cũng trở thành tội phạm.

Vay tiền không trả thường có hai hậu quả:

Thứ nhất, có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như người vay thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (thường được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc lẩn trốn không muốn trả)

– Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản vay (bằng lời nói hoặc tin nhắn bịa đặt những điều sai sự thật để kéo thời gian- mục đích không muốn trả)

– Sử dụng tài sản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khăt năng trả lại tài sản vay (dùng tiền vay để đánh bạc, sử dụng ma túy… và không thể trả lại được)

Đối với trường hợp này, người phạm tội có thể bị xử phạt với mức phạt từ 6 tháng cho đến 20 năm tùy vào giá trị tài sản chiếm đoạt

Nội dung cụ thể từng mức phạt quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015:

“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Thứ hai, không cấu thành tội phạm mà chỉ vi phạm hợp đồng dân sự – hợp đồng vay tiền; đó là trường hợp mặc dù đã đến hạn phải trả tiền mặc dù có thiện chí trả tiền nhưng người vay không có khả năng để trả, có thông báo hoặc cam kết với người cho vay.

Theo nguyên tắc giải quyết dân sự theo pháp luật của Việt Nam thì luôn khuyến khích và tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, đồng thời không hình sự hóa các vấn đề dân sự.

Vậy nên trong trường hợp này người cho vay có thể thỏa thuận lại với người vay nếu không thỏa thuận được thì người cho vay hoàn toàn có quyền đưa sự việc ra trước pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời pháp luật sẽ có mức hình phạt đối với người phạm tội.

Trên đây là tư vấn của Luật Thành Đô liên quan đến câu hỏi “Vay tiền của người khác không trả có bị đi tù không?”. Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 1900 1958 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật Thành Đô.

5/5 - (1 bình chọn)