- Chuyên mục: Tư vấn đầu tư
- Ngày đăng: 22/09/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Khi thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư cần tuân thủ đúng cam kết về tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
(i) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; và
(ii) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai và thực hiện dự án, nhà đầu tư không thể tránh khỏi những trường hợp ngoài dự liệu khiến cho dự án không thể thực hiện theo đúng tiến độ đã cam kết. Do đó việc điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư là điều hết sức quan trọng và cần thiết.
Luật Thành Đô trân trọng gửi tới Quý bạn đọc và các nhà đầu tư nội dung tư vấn về “Điều kiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư” để có thêm nguồn tài liệu tham khảo khi cần phải thực hiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật đầu tư số 61/2020/QH14
– Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
– Nghị định số 29/2021/NĐ-CP Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
– Các văn bản pháp luật có liên quan khác.

II. ĐIỀU KIỆN ĐIỀU CHỈNH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1. Điều kiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư thuộc diện có chấp thuận chủ trương đầu tư
– Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
– Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
(1) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
(2) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
(3) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
(4) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
(5) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
(6) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
2.2. Điều kiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư thuộc diện không có chấp thuận chủ trương đầu tư
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện không có chấp thuận chủ trương đầu tư được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Nhà đầu tư phải góp đủ vốn theo tiến độ đã cam kết ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
– Nhà đầu tư phải hoàn thành các nghĩa vụ liên quan đến báo cáo đầu tư;
– Ngoài ra, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
2.3. Điều kiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư trước 01/01/2021
Dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:
– Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021/NĐ-CP nhưng:
+ Không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp
+ Hoặc: Không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6) nêu tại mục 2.1.
– Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021/NĐ-CP nhưng:
+ Không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021);
+ Hoặc: Không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6) nêu tại mục 2.1.
– Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án.
– Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp (1), (2), (3), (4) nêu tại mục 2.1, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng.

Bài viết cùng chủ đề:
điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư
điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư có chấp thuận chủ trương
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Thành Đô về các điều kiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Quý bạn đọc và các nhà đầu tư có bất kỳ vướng mắc liên quan đến vấn đề này xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Thành Đô qua hotline 0919 089 888 hoặc email: luatsu@luatthanhdo.com.vn để được tư vấn và giải đáp sớm nhất.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn