Thuế thu nhập cá nhân là hình thức thuế đánh vào các khoản thu nhập của cá nhân kinh doanh và không kinh doanh. Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản bảo hiểm, giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện. Vậy điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là gì, trong bài viết dưới đây, Luật Thành Đô sẽ giúp các bạn giải đáp câu hỏi này.

Câu hỏi của khách hàng:

Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau mong được Luật sư giải đáp. Hiện tại tôi đang đi làm, nhận lương 20 triệu/tháng và phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tôi nghe nói có thể được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nhưng tôi không hiểu quy định cụ thể như thế nào. Mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014;

– Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân;

– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

II. AI PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN?

Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định:

“Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, một người phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập chịu thuế (lớn hơn 0).

Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

III. GIẢM TRỪ GIA CẢNH LÀ GÌ?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần sau đây:

– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Theo tiểu tiết c.2.1, tiết c.2, điểm c, Khoản 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, điều kiện để được tính giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

IV. ĐỐI TƯỢNG PHỤ THUỘC NÀO ĐƯỢC TÍNH GIẢM TRỪ GIA CẢNH?

Theo quy định tại điểm d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các đối tượng được tính giảm trừ gia cảnh bao gồm:

(1) Con

Con của người nộp thuế bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng)

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Vợ hoặc chồng

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng các điều kiện sau thì được tính giảm trừ gia cảnh:

* Nếu là người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:

– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

* Nếu là người ngoài độ tuổi lao động thì phải:

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(3) Cha, mẹ

Cha, mẹ của người nộp thuế bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp, đáp ứng điều kiện sau:

* Nếu là người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:

– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

* Nếu là người ngoài độ tuổi lao động thì phải:

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng

Các cá nhân này bao gồm:

– Anh ruột, chị ruột, em ruột.

– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột.

– Cháu ruột: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Các cá nhân kể trên phải đáp ứng điều kiện sau mới được tính giảm trừ gia cảnh:

* Nếu là người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:

– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

* Nếu là người ngoài độ tuổi lao động thì phải:

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Như vậy, nếu bạn đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế, đồng thời đang nuôi dưỡng các đối tượng kể trên thì sẽ được hưởng mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/người/tháng.

5 lý do nên dử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên dử dụng dịch vụ của luật thành đô

Các bài viết liên quan:

Kinh doanh nhỏ lẻ phải nộp những loại thuế gì ?

Tư vấn pháp luật thuế qua tổng đài điện thoại

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô, mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật 0919 089 888 để được hỗ trợ giải đáp.

5/5 - (1 bình chọn)