Theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số khoản thu của doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nếu thuộc trường hợp được miễn thuế. Doanh nghiệp sẽ không phải kê khai thuế trong các trường hợp này. Nếu bạn còn đang băn khoăn khoản thu nhập nào của doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì trong bài viết sau đây, Luật Thành Đô sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2020)

– Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

– Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế

– Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế

– Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính.

Khi nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

II. CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2020), các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

(1) Thu nhập liên quan đến nông nghiệp, bao gồm:

– Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã

– Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

– Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

– Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

Lưu ý:

– Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên theo quy định của Luật Hợp tác xã.

– Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.

+ Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp, bao gồm:

– Thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước

– Thu nhập từ dịch vụ cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng

– Thu nhập từ dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi

– Thu nhập từ dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

(3) Thu nhập liên quan đến nghiên cứu khoa học, bao gồm:

– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

– Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm.

– Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm được miễn thuế trong thời gian sản xuất thử nghiệm.

Lưu ý:

– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;

+ Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

– Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.

(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp sử dụng lao động đặc biệt, cụ thể:

– Doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là:

+ Người khuyết tật

+ Người sau cai nghiện

+ Người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)

– Có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên

– Không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

Lưu ý:

– Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.

– Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.

– Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.

(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho một số đối tượng, bao gồm:

– Người dân tộc thiểu số

– Người khuyết tật

– Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

– Đối tượng tệ nạn xã hội

– Người đang cai nghiện

– Người sau cai nghiện

– Người nhiễm HIV/AIDS.

Lưu ý: Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.

– Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.

(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho:

– Hoạt động giáo dục

– Nghiên cứu khoa học

– Văn hóa, nghệ thuật

– Từ thiện, nhân đạo

– Hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

Lưu ý: Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng khoản tài trợ không đúng mục đích thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.

(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs)

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải

– Các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Lưu ý: Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.

(9) Thu nhập của một số tổ chức đặc biệt:

Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu

– Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội

– Thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật

– Thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Lưu ý: Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.

(10) Phần thu nhập không chia của:

Cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó

– Hợp tác xã

(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

(12) Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm

5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Bài viết cùng chủ đề:

Quy định đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô, mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật: 0919 089 888 để được hỗ trợ giải đáp.

5/5 - (1 bình chọn)