Hiện nay, đời sống của đa phần người lao động ở nước ta còn thấp. Do đó, để có thể trang trải cho sinh hoạt hàng ngày, nhiều người lao động có nhu cầu làm thêm giờ để cải thiện thu nhập. Tuy nhiên việc sử dụng lao động làm thêm giờ trong các công ty, doanh nghiệp cũng cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật nhằm mục đích đảm bảo sức khỏe cho người lao động cũng như năng suất công việc. Để làm rõ hơn cho bạn đọc những quy định về làm thêm giờ, Luật Thành Đô xin tư vấn thông qua bài viết sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động;

– Nghị định số 28/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Quy định làm thêm giờ đối với người lao động
Quy định làm thêm giờ đối với người lao động

II. QUY ĐỊNH VỀ LÀM THÊM GIỜ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

2.1. Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

Một là, phải được sự đồng ý của người lao động;

Hai là, bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

Ba là, bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm. Tuy nhiên, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

* Trường hợp ngoại lệ được sử dụng lao động làm thêm không giới hạn số giờ: Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau:

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Bài viết cùng chủ đề:

Tiền lương làm thêm giờ có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền lương của người lao động khi làm việc vào ban đêm

2.2. Cách tính tiền lương làm thêm giờ

Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động, hướng dẫn tại Điều 55, Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

– Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Lưu ý:

+ Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

+ Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Theo đó, ta có công thức tính tiền lương làm thêm giờ như sau:

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm

* Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

2.3. Các trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ

Theo quy định tại Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ đối với các trường hợp sau:

– Người mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

– Người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;

– Người chưa đủ 15 tuổi. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

– Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.

III. XỬ PHẠT KHI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LÀM THÊM GIỜ

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP, mức xử phạt với người sử dụng lao động khi vi phạm quy định về làm thêm giờ như sau:

Hành vi vi phạm Mức phạt tiền
Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
Huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

 

Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
Vi phạm từ 301 người lao động trở lên 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về quy định về làm thêm giờ đối với người lao động. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.

5/5 - (1 bình chọn)