Tiền lương làm thêm giờ có chịu thuế thu nhập cá nhân không là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm hiện nay. Chính sách tiền lương là một trong những bộ phận vô cùng quan trọng của chính sách kinh tế- xã hội. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện những công việc theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung.

Pháp luật hiện hành quy định khá chi tiết, chặt chẽ các vấn đề liên quan đến chi trả tiền lương cho người lao động, trong đó có những quy định về tiền lương tăng ca, làm thêm giờ. Tuy nhiên nhiều người lao động còn chưa nắm rõ các quy định này, đặc biệt là vấn đề tính thuế đối với tiền làm tăng ca. Vậy tiền lương làm thêm giờ có chịu thuế thu nhập cá nhân không? Luật Thành Đô xin tư vấn cụ thể như sau:

tien luong them gio co chiu thue thu nhap ca nhan 1

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Bộ luật lao động số 45/2019/QH14

– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

II. THU NHÂP TỪ TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ

Điều 98 Bộ luật lao động quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

– Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

– Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định trên người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

III. TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ CÓ CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.

Khoản 1 điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các trường hợp miễn thuế TNCN, trong đó quy định tại điểm i như sau:

Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

Như vậy, tiền lương làm thêm giờ và tiền lương tăng ca không phải là đối tượng được miễn thuế TNCN nên người chịu thuế vẫn phải kê khai và chịu thuế đối với thu nhập trên. Tuy nhiên, phần tiền chênh lệch giữa giờ làm việc bình thường và tiền làm thêm giờ sẽ được miễn thuế (phần được trả cao hơn so với tiền công lao động thông thường) thuộc khoản thu nhập miễn thuế TNCN.

IV. CÁCH TÍNH THUẾ CHO TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ

Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập đối với tiền lương làm thêm giờ như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.

+ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế

+ Các khoản thu nhập miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc theo giờ quy định.

+ Các khoản giảm trừ bao gồm:

/ Các khoản giảm trừ gia cảnh: Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm; Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng

/ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

/ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân

5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Bài viết cùng chủ đề Tiền lương làm thêm giờ có chịu thuế thu nhập cá nhân không:

Người lao động được hưởng chế độ gì khi bị tai nạn lao động

Thủ tục gia hạn hợp đồng lao động

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề tiền lương làm thêm có chịu thuế thu nhập cá nhân không? Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.

5/5 - (1 bình chọn)