Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định nhiều điểm mới về lương, thưởng. Vậy những điểm mới đó là gì? Trong bài viết sau đây, Luật Thành Đô sẽ giúp Quý khách hàng giải đáp câu hỏi này.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật lao động 2019;

– Bộ luật lao động 2012;

– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điểm mới của bộ luật lao động 2019 về lương, thưởng
Điểm mới của bộ luật lao động 2019 về lương, thưởng

II. CÁC ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 VỀ LƯƠNG, THƯỞNG

2.1. Người lao động có thể ủy quyền cho người khác nhận lương

Khoản 1 Điều 94 BLLĐ 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:

“Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.”

Trước đó, Điều 96 BLLĐ 2012 chỉ quy định: “Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.”

Như vậy, BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm quy định: Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp. Do đó, kể từ ngày 01/01/2021, NLĐ có thể ủy quyền cho người khác nhận lương thay mình.

Bài viết cùng chủ đề:

Điểm mới của Bộ luật lao động 2019 về kỷ luật lao động

Phân tích các hình thức trả lương cho người lao động

2.2. Khi trả lương qua tài khoản ngân hàng, NSDLĐ phải chịu chi phí mở tài khoản và chuyển lương

Khoản 2 Điều 94 BLLĐ 2012 quy định: “Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.”

Trong khi đó, khoản 2 Điều 96 BLLĐ 2019 quy định: “Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.”

Như vậy, nếu như BLLĐ 2012 quy định các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ngân hàng do NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận thì BLLĐ 2019 đã quy định các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển lương do NSDLĐ chi trả.

2.3. Bổ sung quy định không được ép NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, dịch vụ của NSDLĐ

So với BLLĐ 2012, khoản 2 Điều 94 BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm quy định: “Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”

Như vậy, NSDLĐ không được ép buộc NLĐ mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

2.4. NLĐ có thể được thưởng không phải bằng tiền

Nếu BLLĐ 2012 quy định NSDLĐ chỉ có thể thưởng cho NLĐ bằng tiền thì BLLĐ 2019 đã mở rộng quy định về thưởng hơn. Cụ thể khoản 1 Điều 104 BLLĐ 2019 quy định:

“Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.”

Như vậy, NSDLĐ có thể thưởng cho NLĐ bằng tiền hoặc tài sản hoặc các hình thức khác.

2.5. Khi trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ

So với BLLĐ 2012, BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm quy định về việc mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

2.6. Thay đổi về tiền đền bù khi chậm trả lương

Điều 96 BLLĐ 2012 quy định: “Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019 quy định: “Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, theo BLLĐ 2019 trường hợp trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, NSDLĐ phải trả tiền đền bù cho NLĐ theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương (theo BLLĐ 2012 là lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương).

2.7. Tiền lương ngừng việc

Khoản 3 Điều 98 BLLĐ 2012 quy định: “Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

So với quy định của BLLĐ 2012, vấn đề tiền lương ngừng việc do sự cố khách quan đã được sửa đổi, bổ sung tại BLLĐ 2019, cụ thể khoản 3 Điều 99 quy định:

Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của NSDLĐ, NLĐ hoặc do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì tiền lương ngừng việc được hai bên thỏa thuận theo các trường hợp sau:

– Ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.

– Ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tiền lương ngừng việc trong 14 ngày làm việc đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô về vấn đề Điểm mới của BLLĐ 2019 về lương thưởng, mọi vướng mắc liên quan Quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Thành Đô để được hỗ trợ giải đáp miễn phí.

Đánh giá bài viết này