Hiện nay, cùng với sự phát triển của quá trình hội nhập,mở cửa, sự giao lưu buôn bán, dịch vụ, du lịch giữa các nước diễn ra ngày một nhiều. Cùng với đó, nhiều người nước ngoài đến Việt Nam còn có xu hướng, nguyện vọng mua đất, mua nhà và sinh sống lâu dài ở đây. Vậy việc người nước ngoài mua đất tại Việt Nam có đúng với pháp luật không? Pháp luật quy định cụ thể về trường hợp này như thế nào? Sau đây Luật Thành Đô xin tư vấn như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA ĐẤT Ở VIỆT NAM

Luật đất đai số 45/2013/QH13;

– Luật nhà ở số 65/2014/QH13.

người nước ngoài có được mua đất ở Việt Nam không
Người nước ngoài có được mua đất ở Việt Nam không

II. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC MUA ĐẤT Ở VIỆT NAM KHÔNG?

Theo quy định tại điều 5 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:

– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;

– Hộ gia đình, cá nhân trong nước;

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Luật xuất nhập cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.

Do đó, theo quy định tại Luật đất đai nêu trên thì những người nước ngoài không được được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất, tức không được mua đất tại Việt Nam.

III. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC MUA NHÀ TẠI VIỆT NAM

Tuy nhiên theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì người nước ngoài có quyền được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể như sau:

* Về đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở

Khoản 3 điều 7 và điều 159 quy định các đối tượng này gồm:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, với điều kiện có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, với điều kiện có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp

– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam với điều kiện phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

* Về hình thức sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam

– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua nhà ở là căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Bên cạnh đó Luật cũng quy định cụ thể về một số quyền của người chủ sở hữu nhà ở là cá nhân, tổ chức nước ngoài:

– Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.

– Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu.

– Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm.

Như vậy có thể thấy, người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam không được mua đất tại Việt Nam, tuy nhiên vẫn có thể mua nhà và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.

5 lý do nên sử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên sử dụng dịch vụ của Luật Thành Đô

Bài viết tham khảo: Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề người nước ngoài mua đất tại Việt Nam. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.

5/5 - (1 bình chọn)