Hiện nay việc đăng ký chỉ dẫn địa lý là công cụ hữu hiệu để giúp sản phẩm có chỉ dẫn địa lý nâng cao vị thế và cạnh tranh được đối với các sản phẩm cùng loại chưa đăng ký chỉ dẫn địa lý trên thị trường trong và ngoài nước. Càng hội nhập sâu rộng vấn để quản lý và bảo hộ chỉ dẫn địa lý càng trở nên phức tạp do đó vấn đề đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng.

Như vậy thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm các bước nào? Để làm rõ hơn vấn đề này, Luật Thành Đô giới thiệu đến quý bạn đọc bài viết: Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý mới nhất.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019;

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;

Nghị định 04/2019/NĐ-BKHCN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

Thông tư 31/2020/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 263/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp;

Thông tư 236/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp;

Văn bản pháp luật khác có liên quan.

Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý (ảnh minh họa)
Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý (ảnh minh họa)

II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

Căn cứ theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019, chỉ dẫn địa lý được quy định như sau:

“22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”

Như vậy, chỉ dẫn địa lý là các dấu hiệu trong đó có thông tin về nguồn gốc hàng hóa như từ ngữ, hình ảnh, dấu hiệu của sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, vùng lãnh thổ, một địa phương hay quốc gia cụ thể mà hàng hóa được sản xuất ra.

Pháp luật quy định điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý như sau:

Căn cứ theo Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019 quy định điều chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như sau:

“1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định”

Đồng thời căn cứ theo Điều 80 Luật sở hữu trí tuệ năm 2019 quy định các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý như sau:

(1) Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;

(2) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;

(3) Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;

(4) Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

Căn cứ theo Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019 quy định quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý như sau:

“Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.

Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó”.

Bài viết cùng chủ đề:

Thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ

Thủ tục chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

III. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

Căn cứ theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019, thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cá nhân, tổ chức tiến hành hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý tại Cục sở hữu trí tuệ có trụ sở tại Hà Nội hoặc văn phòng đại diện của Cục sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh;

Bước 2: Tiếp nhận và thẩm định hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đơn và thẩm định hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý từ đó đánh giá tính hợp lệ của đơn. Trường hợp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:

(1) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;

(2) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;

(3) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;

(4) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định của pháp luật;

(5) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.

Theo đó đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc các trường hợp nêu trên được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;

Trường hợp người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối theo thông báo thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ;

Trường hợp người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.

Lưu ý:

Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây:

(1) Tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý;

(2) Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;

(3) Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.

Bước 3: Công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý

Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận hợp lệ và được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

Bước 4: Thẩm định nội dung và ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Trong thời hạn 06 tháng kể từ công bố đơn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vị bảo hộ tương ứng.

Trường hợp đối tượng không đáp ứng điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp văn bằng bảo hộ;

Trường hợp đối tượng đáp ứng đầy đủ điều kiện cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ.

Lưu ý:

Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối hoặc cấp văn bằng bảo hộ về chỉ dẫn địa lý, người nộp đơn có các quyền:

– Sửa đổi;

– Bổ sung đơn;

– Tách đơn;

– Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người nộp đơn, yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

– Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và ngược lại.

Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.

– Ngoài ra người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy ủy quyền có nêu rõ việc ủy quyền rút đơn. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu của người nộp đơn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Thành Đô về vấn đề: Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý mới nhất. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ băn khoăn, thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ với Luật Thành Đô để được hướng dẫn và giải đáp chỉ tiết.

5/5 - (1 bình chọn)